Be bờ nghĩa là gì

Một bờ hoặc một đường bờ là thuật ngữ để chỉ rìa đất ở rìa của một khối nước lớn, chẳng hạn như đại dương, biển hoặc hồ. Trong hải dương học vật lý, bờ là rìa rộng hơn được điều chỉnh về mặt địa chất do tác động của cơ thể của nước trong quá khứ và hiện tại, trong khi bãi biển nằm ở rìa bờ, đại diện cho vùng liên triều nơi có một.[1] Trái ngược với bờ biển, một bờ có thể giáp bất kỳ vùng nước nào, trong khi bờ biển phải giáp một đại dương; theo nghĩa đó, bờ biển là một loại bờ; Tuy nhiên, bờ biển thường dùng để chỉ một khu vực xa rộng hơn so với bờ, thường kéo dài dặm vào nội thất.

Bờ biển Grand Anse, Giáo xứ Saint George, Grenada, Tây Ấn

Bình minh trên bờ Jersey tại Spring Lake, New Jersey, US

Bờ biển đá của Công viên tỉnh Taylor Head ở Bờ Đông, Nova Scotia, Canada

Bờ tại công viên địa chất Heishijiao, Đại Liên, Trung Quốc

Ảnh chụp từ trên cao của bờ biển tại Quần đảo Phi Phi, Thái Lan

Bờ biển bị ảnh hưởng bởi địa hình của cảnh quan xung quanh, cũng như do xói mòn do nước, như sóng. Thành phần địa chất của đá và đất quyết định loại bờ được tạo ra.

Riviera là một từ tiếng Ý có nghĩa là "bờ biển",[2][3][4] cuối cùng có nguồn gốc từ ripa trong tiếng Latin ["bờ sông"]. Nó được sử dụng như là một tên thích hợp cho bờ biển của Ligurian, dưới dạngriviera ligure, sau đó rút ngắn thành Riviera. Trong lịch sử, Ligurian Riviera kéo dài từ Capo Corvo [Punta Bianca] phía nam Genova, phía bắc và phía tây vào lãnh thổ của Pháp ngày nay chạy qua Monaco và đôi khi đến tận vùng Marseilles.[2][5][6] Bây giờ, nó được chia thành vùng bờ của Ý và vùng bờ của Pháp, mặc dù người Pháp sử dụng thuật ngữ "Riviera" để chỉ vùng đất nước Ý và gọi phần tiếng Pháp là "Côte Guyzur".[3]

Là kết quả của sự nổi tiếng của Ligurian Rivieras, thuật ngữ này được sử dụng bằng tiếng Anh để chỉ bất kỳ bờ biển nào, đặc biệt là một nơi có nắng, đa dạng về địa hình và phổ biến với khách du lịch.[2] Những nơi như vậy sử dụng thuật ngữ này bao gồm Bờ biển Úc ở Queensland và Bờ biển Thổ Nhĩ Kỳ dọc theo Biển Aegean.[3]

  • Khu vực ngoài khơi hoặc gian triều
  • Quy mô Ballantine
  • Con đường ven biển
  • Vùng bờ biển

  1. ^ Pickard, George L.; William J. Emery [1990]. Descriptive Physical Oceanography . Elsevier. tr. 7–8. ISBN 075062759X.
  2. ^ a b c “riviera”. Chambers Concise Dictionary. New Delhi: Allied Chambers. 2004. tr. 1045. ISBN 9788186062364.
  3. ^ a b c Kolb, Martina [2013]. Nietzsche, Freud, Benn, and the Azure Spell of Liguria. Toronto, Ontario: University of Toronto Press. tr. 30. ISBN 978-1-4426-4329-1.
  4. ^ The more common ones are puntellare and litorale.
  5. ^ Baughan, Rosa [1880]. Winter havens in the sunny South, a complete handbook to the Riviera. London: The Bazaar. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ Black, Charles B. [1887]. The Riviera, Or The Coast from Marseilles to Leghorn, Including Carrara, Lucca, Pisa, Pistoja and Florence . Edinburgh: Adam and Charles Black. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017.

  • Anders, FJ và Byrnes, MR [1991] Độ chính xác của tốc độ thay đổi đường bờ được xác định từ bản đồ và ảnh chụp từ trên không Shore và Beach, v. 59, no. 1, trang.   17 Cung26.
  • Anthony, Edward J. [2008] Các quy trình bờ và các ứng dụng môi trường Palaeoen của họ Elsevier, Amsterdam, ISBN 978-0-08-055886-8
  • Boaden, Patrick JS và Seed, Raymond [1985] Giới thiệu về Sinh thái học ven biển Blackie, Glasgow, ISBN 978-0-412-01021-7
  • Bothner, MH và Butman, Bradford. [2007] Các quá trình ảnh hưởng đến sự vận chuyển và số phận của các trầm tích bị ô nhiễm trong đại dương ven biển tại cảng Boston và Vịnh Massachusetts, Thông tư Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ 1302, trang.   một số8989.
  • Dean, RG [1991] Hồ sơ cân bằng bãi biển Các đặc điểm và ứng dụng của Tạp chí Nghiên cứu Duyên hải, câu 7, số. 1, trang.   53 kho84.
  • Komar, PD [1996] Ngân sách về trầm tích Littoral Các khái niệm và ứng dụng Bờ và bãi biển, câu 64, trang.   18 con26.
  • Meade, RH [1982] Nguồn, chìm và lưu trữ trầm tích sông trong hệ thống thoát nước Đại Tây Dương của Tạp chí Địa chất Hoa Kỳ, v. 90, trang.   235 con252.
  • Stauble, DK và Brumbaugh, RW [2003] Đánh giá về các bờ biển của quốc gia, Bờ biển Hoa Kỳ và Bãi biển v. 71, không. 3, trang.   11 trận18.
  • Stockdon, HF, Sallenger, AH, List, JH, và Holman, RA [2002] Ước tính vị trí đường bờ và thay đổi bằng cách sử dụng dữ liệu địa hình trên không trong Tạp chí Nghiên cứu Bờ biển, v. 18, no. 3, trang.   502 bóng513.
  • Thieler, ER, Pilkey, OH, Young, RS, Bush, DM và Chai, F. [2000] Việc sử dụng các mô hình toán học để dự đoán hành vi bãi biển cho kỹ thuật ven biển của Hoa Kỳ. Một bài phê bình phê bình Tạp chí Nghiên cứu ven biển, câu 16, Không. 1, trang.   48 con70.
  •   Phương tiện liên quan tới Shores tại Wikimedia Commons
  • “shore”. The American Heritage Dictionary of the English Language [ấn bản 4]. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2009.
  • “shore”. Merriam-Webster Online. 2009.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bờ&oldid=64487705”

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Việc nói thành ngữ là một tập hợp từ cố định có nghĩa là thành ngữ không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp, cũng không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ. Thành ngữ thường bị nhầm lẫn với tục ngữ và quán ngữ. Trong khi tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý nhằm nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, hay phê phán sự việc, hiện tượng. Một câu tục ngữ có thể được coi là một tác phẩm văn học khá hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, và chức năng thẩm mỹ, cũng như chức năng giáo dục. Còn quán ngữ là tổ hợp từ cố định đã dùng lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành.

Định nghĩa - Khái niệm

đắp đập be bờ có ý nghĩa là gì?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của câu đắp đập be bờ trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ đắp đập be bờ trong Thành ngữ Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ đắp đập be bờ nghĩa là gì.

Chăm chỉ, lo lắng đến công việc đồng áng; xây đắp, gây dựng cho bền vững.
  • trời đánh còn tránh bữa ăn là gì?
  • đàn bà lanh lảnh tiếng đồng, một là sát chồng, hai là hại con là gì?
  • kiến tha lâu cũng đầy tổ là gì?
  • công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn là gì?
  • nửa dơi, nửa chuột là gì?
  • xấu gỗ hơn tốt nước sơn là gì?
  • chuông có gõ mới kêu, đèn có khêu mới rạng là gì?
  • tay người vỗ xuống đá là gì?
  • vay nên nợ, đỡ nên ơn là gì?
  • gà cựa dài thịt rắn, gà cựa ngắn thịt mềm là gì?
  • vồng chiều mưa sáng, ráng chiều mưa hôm là gì?
  • sáng việc người, tối việc mình là gì?
  • ông chẳng bà chuộc là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của câu "đắp đập be bờ" trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt

đắp đập be bờ có nghĩa là: Chăm chỉ, lo lắng đến công việc đồng áng; xây đắp, gây dựng cho bền vững.

Đây là cách dùng câu đắp đập be bờ. Thực chất, "đắp đập be bờ" là một câu trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thành ngữ đắp đập be bờ là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Video liên quan

Chủ Đề