Phong trào Đông Dương Đại hội 1936 có vai trò như thế nào trong phong trào dân chủ 1936 -- 1939




Khu vực Dinh độc lâp 40/4/1975

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV [tháng 12/1976] đánh giá: “Năm tháng sẽ trôi qua nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”. Hay đánh giá của đại tướng Võ Nguyên Giáp: “Trong quá trình cách mạng ViệtNamtừ khi có Đảng, ba cái mốc chói lọi bằng vàng: Tổng khởi nghĩa tháng Tám, chiến thắng Điện Biên Phủ và chiến thắng mùa xuân 1975, đại thắng mãi mãi sáng ngời trong sử sách. Nhân dân ViệtNamđã làm nên câu chuyện thần kì tưởng chừng không thể làm được giữa thế kỷ XX. Lần đầu tiên trong lịch sử, một dân tộc vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, kinh tế kém phát triển, đánh thắng những cường quốc, đế quốc chủ nghĩa chủ yếu bằng sức của chính mình, nêu một tấm gương anh dũng, bất khuất, trí tuệ, tài năng trước toàn thế giới”.

Đại thắng mùa xuân năm 1975, như nhận định của Đảng ta là một sự kiện quan trọng có tầm quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc, làm nức lòng bạn bè và nhân dân tiến bộ khắp năm châu bôn biển. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại đại hội lần thứ IV cũng chỉ rõ: “Đối với thế giới, thắng lợi của nhân dân ta đã đập tan cuộc phản công lớn nhất của tên đế quốc đầu sỏ chĩa vào các lực lượng cách mạng kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đẩy lùi trận địa của chủ nghĩa đế quốc, mở rộng trận địa của CNXH, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam Á, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng, đẩy Mỹ vào tình thế khó khăn chưa từng thấy, làm yếu hệ thống đế quốc chủ nghĩa, tăng thêm sức mạnh và thế tiến công của các trào lưu cách mạng thời đại, đem lại lòng tin và niềm phấn khởi cho hàng trăm triệu người trên khắp trái đất đang đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và CNHX”.

Cách mạng thế giới, đặc biệt phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, bao giờ cũng quanh co phức tạp nhưng không ngừng phát triển. Hơn bốn thập kỷ qua, trong cục diện quốc tế đã mở ra một thời kỳ mới mà nhân dân tiến bộ gọi là “thời kỳ sau ViệtNam”. ViệtNam- ngọn cờ tiên phong, ngọn cờ vẫy gọi những người lao động nghèo khổ và các dân tộc bị áp bức trên thế giới đang đầy rẫy bất công và bạo ngược.

Lịch sử ngày Quốc tế Lao động 1/5: Ngay sau khi thành lập Quốc tế I năm 1864, Mác coi việc rút ngắn thời gian lao động là nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp vô sản. Tại Đại hội lần thứ nhất của Quốc tế Cộng sản I họp tại Gieneve [Thụy Sĩ] tháng 9/1866, vấn đề đấu tranh cho ngày làm việc 8 giờ được coi là nhiệm vụ quan trọng. Khẩu hiệu ngày làm 8 giờ sớm xuất hiện trong một số nơi của nước Anh, nước có nền công nghiệp phát triển sớm nhất. Yêu sách này dần lan sang các nước khác.

Do sự kiện giới công nhân viên chức Anh di cư sang Mỹ, phong trào đòi làm việc 8 giờ phát triển mạnh ở nước Mỹ từ năm 1827, đi đôi với nó là sự nảy nở và phát triển phong trào Công đoàn. Năm 1868, giới cầm quyền Mỹ buộc phải thông qua đạo luật ấn định ngày làm 8 giờ trong các cơ quan, xí nghiệp thuộc Chính phủ. Nhưng các xí nghiệp tư nhân vẫn giữ ngày làm việc từ 11 đến 12 giờ.

Năm 1884, tại thành phố công nghiệp lớnChicago, Đại hội Liên đoàn Lao động Mỹ thông qua nghị quyết nêu rõ: “...Từ ngày 1/5/1886, ngày lao động của tất cả các công nhân sẽ là 8 giờ”. Sở dĩ ngày 1/5 được chọn bởi đây là ngày bắt đầu một năm kế toán tại hầu hết các nhà máy, xí nghiệp ở Mỹ. Vào ngày này, hợp đồng mới giữa thợ và chủ sẽ được ký. Giới chủ tư bản có thể biết trước quyết định của công nhân mà không kiếm cớ chối từ.

Ngày 1/5/1886, do yêu cầu của công nhân không được đáp ứng một cách đầy đủ, giới công nhân trên toàn nước Mỹ đã tham gia bãi công nhằm gây áp lực buộc giới chủ thực hiện yêu sách của mình. Đầu tiên là cuộc bãi công tại thành phốChicago. Khoảng 40 nghìn người không đến nhà máy. Họ tổ chức mit-tinh, biểu tình trên thành phố với biểu ngữ “Từ hôm nay không người thợ nào làm việc quá 8 giờ một ngày! Phải thực hiện 8 giờ làm việc, 8 giờ nghỉ ngơi, 8 giờ vui chơi!” Cuộc đấu tranh lôi cuốn ngày càng đông người tham gia. Cũng trong ngày hôm đó, tại các trung tâm công nghiệp khác trên nước Mỹ đã nổ ra 5.000 cuộc bãi công với 340 nghìn công nhân tham gia. Ở Washington, New York, Baltimore, Boston,... hơn 125.000 công nhân giành được quyền ngày chỉ làm 8 giờ.

Những cuộc biểu tình tạiChicagodiễn ra ngày càng quyết liệt. Giới chủ đuổi những công nhân bãi công, thuê người làm ở các thành phố bên cạnh, thuê bọn khiêu khích và cảnh sát đàn áp, phá hoại cuộc đấu tranh của công nhân. Các xung đột xảy ra dữ dội khiến hàng trăm công nhân chết và bị thương, nhiều thủ lĩnh công đoàn bị bắt... Báo cáo của Liên đoàn Lao động Mỹ xác nhận: “Chưa bao giờ trong lịch sử nước Mỹ lại có một cuộc nổi dậy mạnh mẽ, toàn diện trong quần chúng công nghiệp đến như vậy”.

Ngày 20/6/1889, ba năm sau “thảm kịch” tại thành phốChicago, Quốc tế cộng sản lần II nhóm họp tại Paris [Pháp]. Dưới sự lãnh đạo của Frederic Engels, Đại hội lần thứ nhất của Quốc tế Cộng sản II đã quyết định lấy ngày 1/5 hàng năm làm ngày biểu dương lực lượng và đấu tranh chung của tầng lớp vô sản các nước.

Từ đó, ngày 1/5 trở thành Ngày Quốc tế Lao động, ngày đấu tranh của giai cấp công nhân, ngày nghỉ ngơi và biểu dương lực lượng, ngày hội của công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.

Năm 1920, dưới sự phê chuẩn của Lê Nin, Liên Xô [cũ] là nước đầu tiên cho phép người dân được nghỉ làm vào ngày Quốc tế Lao động 1/5. Sáng kiến này dần dần được nhiều nước khác trên thế giới tán thành.

Tại Việt Nam, sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời [1930], giai cấp công nhân Việt Nam đã lấy ngày l/5 hàng năm làm ngày đỉnh cao của phong trào đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập - tự do - dân chủ, giành những quyền lợi kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám, việc kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động 1/5 phần nhiều phải tổ chức bí mật bằng hình thức treo cờ, rải truyền đơn. Năm 1936, do thắng lợi của Mặt trận bình dân Pháp và Mặt trận dân chủ Đông Dương, ngày Quốc tế Lao động lần đầu tiên được tổ chức công khai tại Hà Nội, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Đặc biệt, ngày 1/5/1938, một cuộc biểu tình lớn gồm hàng chục ngàn người đã diễn ra ở khu Đấu xảo Hà Nội với sự tham gia của 25 ngành, giới: thợ hoả xa, thợ in, nông dân, phụ nữ, người cao tuổi, nhà văn, nhà báo,... Đây là cuộc mit-tinh lớn nhất trong thời kỳ vận động dân chủ [1936 - 1939], một cuộc biểu dương sức mạnh đoàn kết của nhân dân lao động do Đảng lãnh đạo. Nó đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc về nghệ thuật tổ chức và lãnh đạo của Đảng ta.

Ngày nay, ngày Quốc tế Lao động đã trở thành ngày hội lớn của hai giai cấp công nhân và nhân dân lao động ViệtNam. Đây cũng là ngày biểu thị tình đoàn kết hữu nghị với giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới, cùng đấu tranh cho thắng lợi của hòa bình, tự do, dân chủ và tiến bộ xã hội.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939 có đáp án, chọn lọc với các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm, củng cố kiến thức để đạt điểm cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch Sử lớp 12.

Câu 1. Nội dung nào không phản ánh tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX là?

Quảng cáo

A. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

B. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện ở một số nước.

C. Các nước phát xít ráo riết chạy đua vũ trang.

D. Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 nên không thuộc ánh tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX

Câu 2. Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản [1935] đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là

Quảng cáo

A. chống chủ nghĩa đế quốc.

B. chống chủ nghĩa thực dân.

C. chống chủ nghĩa phát xít.

D. chống chế độ phản động thuộc địa.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản [1935] đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít.

Câu 3. Năm 1937, ai giữ chức Toàn quyền Đông Dương?

A. Đờ Cu       B. Đờ Gôn

C. Lêon Blum        D. Brêviê

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Năm 1937, Brêviê giữ chức Toàn quyền Đông Dương

Câu 4. Tình hình nông nghiệp Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 ?

A. Giá nông phẩm giảm mạnh, đất đai bị bỏ hoang.

B. Các đồn điền trồng lúa chuyển sang đồn điền trồng cây công nghiệp.

Quảng cáo

C. Tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiếm đất của nông dân, 2/3 nông dân không có ruộng đất cày cấy hoặc chỉ có ít ruộng.

D. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, gấp 10 lần so với trước khủng hoảng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiếm đất của nông dân, 2/3 nông dân không có ruộng đất cày cấy hoặc chỉ có ít ruộng.

Câu 5. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939?

A. Kinh tế vẫn trì trệ, công nghiệp gần như tê liệt.

B. Công thương nghiệp phát triển nhanh chóng.

C. Từng bước phục hồi và phát triển so với giai đoạn trước.

D. Kinh tế phát triển, khả năng độc lập cao, kỹ thuật được cải tiến.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Giai đoạn 1936 – 1939 là thời kì kinh tế Việt Nam từng bước phục hồi và phát triển so với giai đoạn trước. Tuy nhiên kinh tế vẫn lệ thuộc và kinh tế Pháp.

Câu 6. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm 1936 - 1939?

A. Lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa,

B. Chịu cảnh tô cao, thuế nặng, đời sổng hết sức bấp bênh.

C. Bị tư bản Pháp tìm cách chèn ép, cản trở mọi hoạt động kinh doanh.

D. Thuế khóa nặng nề, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trong những năm 1936 – 1939, công nhân Việt Nam chịu cảnh lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa.

Câu 7. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương [tháng 7/1936] đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là

A. đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

B. chống phát xít và chiến tranh đế quốc.

C. chống đế quốc và chống phong kiến.

D. chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương [tháng 7/1936] đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và chống phong kiến.

Câu 8. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương [7 - 1936] họp ở đâu, ai chủ trì ?

A. Thượng Hải [Trung Quốc], Hà Huy Tập.

B. Hương Cảng [Trung Quốc], Nguyễn Ái Quốc.

C. Ma Cao [Trung Quốc], Nguyễn Văn Cừ.

D. Thượng Hải [Trung Quốc], Lê Hồng Phong.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương [7 - 1936] họp ở Thượng Hải [Trung Quốc], do Lê Hồng Phong chủ trì.

Câu 9. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 chủ trương thành lập mặt trận nào?

A. Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 chủ trương thành lập mặt trận Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

Câu 10. Trong phong trào Đông Dương Đại hội [1936], Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh nào?

A. Công khai, hợp pháp.

B. Bất hợp pháp.

C. Bán công khai, bán hợp pháp.

D. Công khai, bất hợp pháp.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trong phong trào Đông Dương đại hội [1936], Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp.

Câu 11. Phong trào Đông Dương Đại hội [1936] khởi đầu ở khu vực nào?

A. Bắc Kì.

B. Trung Kì.

C. Nam Kì.

D. Trung Kì và Nam Kì.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Phong trào Đông Dương Đại hội [1936] khởi đầu ở Nam Kì.

Câu 12. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 3/1938 đã quyết định thành lập mặt trận nào sau đây?

A. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Việt Minh.

D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 3/1938 đã quyết định thành lập mặt trận Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Câu 13. Mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1936 – 1939 là:

A. chống đế quốc, đòi độc lập dân tộc.

B. đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

C. chống phong kiến tay sai.

D. đòi quyền tự trị cho Đông Dương.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 đã xác định mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1936 – 1939 là đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Câu 14. Tên gọi Mặt trận Dân chủ Đông Dương được hình thành từ khi nào ?

A. Tháng 7/1936.       B. Tháng 3/1938.

C. Tháng 3/1936.       D. Tháng 7/1938.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 3/1938 quyết định đổi Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Câu 15. Trong phong trào Đông Dương Đại hội [1936], Đảng đã tổ chức nhân dân họp và đưa ra các bản

A. yêu sách.         B. dân nguyện.

C. tuyên ngôn.         D. tố cáo.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong phong trào Đông Dương Đại hội [1936], Đảng đã tổ chức nhân dân họp và đưa ra các bản “dân nguyện” gửi đến phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương.

Câu 16. Năm 1937, Chính phủ Pháp cử ai sang điều tra tình hình Đông Dương?

A. Pôn Đume.          B. Brêviê.          C. Gôđa.          D. Méclanh.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1937, Chính phủ Pháp cử Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương.

Câu 17. Lực lượng tham gia phong trào cách mạng 1936 – 1939 có điểm gì khác biệt so với phong trào 1930- 1931 ?

A. Lực lượng tham gia phong trào 1936 - 1939 là công nhân, nông dân, binh lính còn phong trào 1930 – 1931 chủ yếu là công nhân.

B. Lực lượng tham gia trong phong trào 1936 - 1939 là công nhân, tiểu tư sản còn phong trào 1930 – 1931 chủ yếu là nông nhân.

C. Lực lượng tham gia trong phong trào 1936 - 1939 là công nhân, nông dân và học sinh trong các đô thị lớn còn phong trào 1930 – 1931 chủ yếu là công nhân.

D. Lực lượng tham gia phong trào 1936 - 1939 là đông đảo quần chúng nhân dân lao động, tiểu tư sản, trí thức... còn phong trào 1930 – 1931 chủ yếu là công – nông.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Lực lượng tham gia phong trào 1936 - 1939 là đông đảo quần chúng nhân dân lao động, tiểu tư sản, trí thức... còn phong trào 1930 – 1931 chủ yếu là công – nông.

Câu 18. Hình thức đấu tranh nào dưới đây không xuất hiện trong phong trào cách mạng 1936 – 1939 ở Việt Nam?

A. Đấu tranh nghị trường.

B. Đấu tranh báo chí.

C. Đấu tranh vũ trang giành chính quyền.

D. Đấu tranh đòi tự do, dân chủ.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đấu tranh vũ trang giành chính quyền không xuất hiện trong phong trào cách mạng 1936 – 1939 ở Việt Nam.

Câu 19. Trong những năm 1937 - 1939, ta đã giành thắng lợi trong các cuộc vận động tranh cử nào?

A. Cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Trung Kì, Viện dân biểu Nam Kì, Hội đồng quản hạt Nam Kì.

B. Cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Bắc Kì, Viện dân biểu Trung Kì, Hội đồng kinh tế lí tài Đông Dương.

C. Cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Nam Kì, Hội đồng kinh tế lí tài Đông Dương.

D. Cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Nam Kì, Viện dân biểu Bắc Kì, Viện dân biểu Trung Kì.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong những năm 1937 – 1939, ta đã giành thắng lợi trong Cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Bắc Kì, Viện dân biểu Trung Kì Hội đồng kinh tế lí tài Đông Dương.

Câu 20. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít đã lên nắm chính quyền ở các quốc gia:

A. Đức, Pháp, Nhật.

B. Đức, Tây Ban Nha, Italia.

C. Đức, Italia, Nhật.

D. Đức, Áo- Hung.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít đã lên nắm chính quyền ở các quốc gia Đức, Italia, Nhật.

Câu 21. Chủ nghĩa phát xít có đặc điểm nào để phân biệt với chủ nghĩa tư bản?

A. Độc tài, tàn bạo nhất, sô vanh nhất.

B. Bóc lột thậm tệ đối với công nhân.

C. Đế quốc chủ nghĩa nhất của bọn tư bản tài chính.

D. Câu A và C đúng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chủ nghĩa phát xít là nền chuyên chính của những phần tử phản động, hiếu chiến nhất của tư bản tài chính.

Câu 22. Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII họp vào thời gian nào? ở đâu?

A. Tháng 6 - 1934 tại Ma Cao [Trung Quốc].

B. Tháng 7 - 1935 tại Mátxcơva [Liên Xô].

C. Tháng 3 - 1935 tại Ma Cao [Trung Quốc].

D. Tháng 7 - 1935 tại Ianta [Liên Xô].

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII họp vào tháng 7 - 1935 tại Mátxcơva [Liên Xô].

Câu 23. Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là

A. chủ nghĩa đế quốc, thực dân.

B. chủ nghĩa quân phiệt và chủ nghĩa đế quốc.

C. chủ nghĩa phát xít.

D. chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.

Câu 24. Tại Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do ai dẫn đầu đến dự Đại hội?

A. Nguyễn Ái Quốc.

B. Nguyễn Đức Cảnh.

C. Nguyễn Văn Cừ.

D. Lê Hồng Phong.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Tại Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đến dự Đại hội.

Câu 25. Trong năm 1936, ở châu Âu, Mặt trận nhân dân thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền ở nước:

A. Đức.          B. Pháp.          C. Anh.          D. Tây Ban Nha.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong năm 1936, ở châu Âu, Mặt trận nhân dân thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền ở nước Pháp.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 12 có đáp án ôn thi THPT Quốc gia hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Video liên quan

Chủ Đề