Bản đồ có tỉ lệ 1/25.000 có nghĩa là gì

Nhiệm vụ, ý nghĩa của những tấm bản đồ theo từng tỷ lệ 1 / 50.000, 1 / 25.000, 1 / 5.000, 1 / 2.000, 1/500 … như thế nào thì không phải ai cũng biết, nhất là với những ai chưa từng “đụng chuyện” liên quan đến lĩnh vực xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng.

Còn nhớ cách đây vài tháng có vụ lạc mất bản đồ quy hoạch 1/5.000 quy hoạch khu đô thị Thủ Thiêm khiến các cơ quan chức năng đau đầu, nhiều ý kiến ​​tranh cãi nổ ra về việc tại sao bản đồ quy hoạch lại có thể bị thất lạc, nhiều người băn khoăn: bản đồ quy hoạch có ý nghĩa như vậy có gây tranh cãi không?

Bài viết này sẽ giúp khách hàng và nhà môi giới mới hiểu bản đồ quy hoạch là gì và các loại bản đồ hiện có, và ý nghĩa của mỗi loại.

Ý nghĩa, nhiệm vụ của từng loại bản đồ được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới luật về quy hoạch và xây dựng, bắt buộc đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan. có trách nhiệm tuân thủ.

Quy hoạch bắt buộc phải có bản đồ

Luật Quy hoạch đô thị 2009, phần giải thích từ ngữ [Điều 3] định nghĩa: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến ​​trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở nhằm tạo ra môi trường sống phù hợp cho người dân ở khu vực đô thị, được phản ánh qua đồ án quy hoạch đô thị ”.

Khoản 6 Điều 3 giải thích: “Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung quy hoạch đô thị, bao gồm bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy chế quản lý theo quy hoạch đô thị”. Điều này có nghĩa là bản vẽ [bản đồ] là tài liệu bắt buộc phải có trong mỗi đồ án quy hoạch.

Điều 23 của Luật này quy định, nhiệm vụ của quy hoạch chung là xác định tính chất, vai trò của đô thị, các yêu cầu cơ bản để nghiên cứu khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị. đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và khu vực ngoại thành.

Trong khi đó, nhiệm vụ của quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất của khu vực quy hoạch, các chỉ tiêu dự kiến ​​về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. nghệ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng đảm bảo sự phù hợp về không gian kiến ​​trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung được duyệt và khu vực lân cận.

Riêng nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định được giới hạn sử dụng đất và dân số; các yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến ​​trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt và khu vực xung quanh. xung quanh.

Bản đồ quy hoạch giao thông 1/2.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm – Ảnh: BQL KĐTM Thủ Thiêm

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đồ án [quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết] mà các bản đồ được ấn định tỷ lệ tương ứng.

Chẳng hạn, khoản 2 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị quy định: “Bản vẽ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1 / 25.000 hoặc 1 / 50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội đô và các khu vực phát triển theo quy hoạch ”.

Tương tự, tỷ lệ bản đồ quy hoạch chung thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã là 1 / 10.000 hoặc 1 / 25.000 [khoản 2 Điều 26] và thị xã là 1 / 5.000 hoặc 1 / 10.000 [khoản 2 Điều 27 ].

Ý nghĩa của một số loại bản đồ

Bản đồ quy hoạch chung tỷ lệ 1/5.000 có giá trị xác định các khu chức năng, hướng tính toán giao thông, sẽ xác định rõ mốc giới, ranh giới đất để phát triển hạ tầng cầu đường, cống thoát nước, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh, hồ nước …

Có thể nói, bản đồ quy hoạch 1 / 5.000 là cơ sở ban đầu để xác định mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư cũng như giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân …

Bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 nhằm phân chia, xác định chức năng sử dụng đất, mạng lưới hạ tầng nhằm cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch chung đô thị.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phân khu 1/2.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm – Ảnh: BQL KĐTMTT

Nội dung của quy hoạch phân khu bao gồm: xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất của khu vực quy hoạch, các chỉ tiêu dự kiến ​​về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và kỹ thuật. với từng ô phố và kết nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến ​​trúc cảnh quan và đánh giá môi trường chiến lược.

Mặt khác, quy hoạch này có nhiều nội dung xác định vị trí các công trình kỹ thuật và ranh giới trên khu đất. Do đó, quy hoạch này gắn liền với quyền sở hữu về đất đai [về quyền sử dụng đất] nên có giá trị pháp lý cao, là cơ sở để giải quyết tranh chấp.

Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu và quy hoạch chung.

Bản đồ quy hoạch chi tiết tất cả các công trình trên khu đất. Về hạ tầng kỹ thuật, được bố trí quy hoạch chi tiết đến từng ranh giới khu đất.

Nói cách khác, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 là quy hoạch tổng thể của các dự án đầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình công cộng. trình và thi công.

Theo Tuổi Trẻ Online

Câu hỏi: Khái niệm tỷ lệ bản đồ? Các dạng tỷ lệ bản đồ? Ví dụ?

Trả lời:

* Khái niệm: Tỷ lệ bản đồ là yếu tố toán học quan trọng để xác định mức độ thu nhỏ độ dài khi chuyển từ bề mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng bản đồ.

-Tỷ lệ bản đồ được biểu diễn dưới dạng: phân số: 1/M. Tử số chỉ độ dài đo được trên bản đồ, mẫu số chỉ M lần đơn vị độ dài tương ứng trên thực địa.

* Tỉ lệ bản đồ được biểu diễn dưới ba dạng sau:

- Tỷ lệ số: Là tỷ lệ ở dạng phân số, biểu thị mức độ thu nhỏ các yếu tố địa hình, địa vật trên thực địa vẽ trên bản đồ. Để tiện tính toán, mẫu số tỷ lệ bản đồ thường được xác định bằng những số chẵn như 10.000, 25.000, 50.000, 1.000.000,... tỷ lệ số thường được ghi ở dưới khung Nam mỗi mảnh bản đồ có 3 cách viết.

Ví dụ: Bản đồ tỷ lệ một phần hai mươi lăm ngàn có thể viết:1:25.000; 1/25.000

- Tỷ lệ chữ: Tỷ lệ chữ nói rõ một đơn vị độ dài centimet [cm] trên bản đồ ứng với đơn vị độ dài bằng mét trên thực địa. Ở thước tỷ lệ thẳng của mỗi mảnh bản đồ có ghi tỉ lệ chữ.

Ví dụ: Bản đồ tỷ lệ 1:25000 có ghi 1 cm bằng 250m thực địa.

- Tỷ lệ thước: Trên mỗi tờ bản đồ có một thước tỉ lệ thẳng. Thước tỷ lệ giúp đo đạc và tính toán thuận tiện, vì độ dài trên thước đã được tính toán ra cự li thực địa [phần cấu tạo và các sử dụng sẽ được trình bày ở nội dung phần sau].

* Ví dụ: Tỷ lệ 1:100.000 có nghĩa là cứ 1cm trên bản đồ thì ở ngoài thực địa sẽ là 100000 cm hay 1km

Loạt bài Tài liệu hay nhất

TTO- Nhiệm vụ, ý nghĩa của các loại bản đồ theo từng tỉ lệ 1/50.000, 1/25.000,1/5.000, 1/2.000, 1/500… như thế nào không phải ai cũng biết, nhất là với nhữngngười chưa "đụng chuyện" liên quan đến lĩnh vực xây dựng, bồi thường,giải tỏa.

Vụ"thất lạc" bản đồ quy hoạch 1/5.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm mới đâykhiến nhiều người dân tự hỏi: Bản đồ quy hoạch có ý nghĩa gì mà gây tranh cãi dữvậy? 

Ýnghĩa và nhiệm vụ của từng loại bản đồ được quy định cụ thể tại các văn bản luậtvà dưới luật về quy hoạch, xây dựng và có tính bắt buộc các cơ quan quản lý nhànước, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tuân thủ.

Quyhoạch bắt buộc phải có bản đồ

LuậtQuy hoạch đô thị năm 2009, phần giải thích từ ngữ [điều 3] định nghĩa:"Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị,hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạolập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiệnthông qua đồ án quy hoạch đô thị".

Khoản6, điều 3 giải thích: "Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nộidung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy địnhquản lý theo quy hoạch đô thị". Có nghĩa là các bản vẽ [bản đồ] là tài liệubắt buộc phải có trong mỗi đồ án quy hoạch.

Điều23 luật này quy định nhiệm vụ của quy hoạch chung là xác định tính chất, vaitrò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, độnglực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội,hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị.

Trongkhi đó, nhiệm vụ của quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diệntích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất,hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chứcnăng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật vớiquy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh.

 

Bản đồ quy hoạch giao thông 1/2.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm - Ảnh: BQL KĐTM Thủ Thiêm

Riêngnhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dânsố; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầngkỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quyhoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.

Tùytheo chức năng, nhiệm vụ của từng đồ án [quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,quy hoạch chi tiết] mà các bản đồ được quy định tỉ lệ tương ứng.

Chẳnghạn, khoản 2 điều 25 Luật quy hoạch đô thị quy định: "Bản vẽ của đồ án quyhoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỉ lệ 1/25.000hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vựcdự kiến phát triển".

Tươngtự, tỉ lệ bản đồ quy hoạch chung đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã là1/10.000 hoặc 1/25.000 [khoản 2 điều 26] và đối với thị trấn là 1/5.000 hoặc1/10.000 [khoản 2, điều 27].

Ýnghĩa của một số loại bản đồ

Bảnđồ quy hoạch chung tỉ lệ 1/5.000 có giá trị xác định các khu vực chức năng, nhữngđịnh hướng tính giao thông, sẽ rõ ràng mốc giới, địa giới của các phần đất dànhđể phát triển hạ tầng đường, cầu, cống, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh,hồ nước...

Cóthể nói, bản đồ quy hoạch 1/5.000 là cơ sở gốc để xác định mục tiêu phát triển,kêu gọi đầu tư cũng như vấn đề giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân...

Bảnđồ quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2.000 nhằm phân chia và xác định chức năng sử dụngđất và mạng lưới công trình hạ tầng nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạchchung đô thị.

Nộidung của quy hoạch phân khu bao gồm: xác định phạm vi ranh giới, diện tích,tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầngxã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung;xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian,kiến trúc cảnh quan và đánh giá tác môi trường chiến lược.

Mặtkhác quy hoạch này có nhiều nội dung xác định vị trí công trình kỹ thuật vàranh giới trên đất. Do đó quy hoạch này liên quan mật thiết với quyền sờ hữu vềđất đai [về quyền sử dụng đất], vì vậy nó có giá trị pháp lý cao, nó là căn cứđể giải quyết tranh tụng.

Bảnđồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 cụ thể hóa nội dung quy hoạch phânkhu và quy hoạch chung.

Bảnđồ quy hoạch chi tiết bố trí cụ thể tất cả các công trình trên đất. Về hạ tầngkỹ thuật, quy hoạch chi tiết bố trí đến từng ranh giới lô đất.

Nóicách khác, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng củacác dự án dầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiếtkế kỹ thuật xây dụng công trình và thực hiện xây dựng.

TheoLộc Hà -  tuoitre.vn:  

Video liên quan

Chủ Đề