Acid tranexamic là thuốc gì

Tranexamic acid là một thành phần bôi ngoài da có nhiều đặc tính thú vị, có thể giúp trị nám hay làm mờ một số điểm đổi màu da. Trong thực tế, gần 96% những người tham gia nghiên cứu sử dụng axit tranexamic đã cho thấy khả năng cải thiện đáng kể sau 12 tuần sử dụng khi kết hợp với kem chống nắng phổ rộng để ngăn ngừa sự đổi màu.

Axit tranexamic đã được chứng minh khả năng giúp làm mờ rõ rệt các vết đổi màu da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đồng thời, thành phần này cũng có thể giúp:

  • Làm mờ vết thâm sau mụn với bất kỳ màu da nào và dường như đặc biệt hiệu quả đối với tông màu da tối
  • Giảm mẩn đỏ rõ rệt trên da
  • Làm mờ dần các vết đổi màu do nám da có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai
  • Có khả năng sử dụng kết hợp cùng với bất kỳ thành phần làm sáng da nào khác

Axit tranexamic là một thành phần có nguồn gốc từ axit amin lysine. Theo đó, thành phần này phải được sử dụng cùng với các thành phần hòa tan trong dầu để có khả năng sinh học cao nhất cho da.

Tác dụng chính của tranexamic acid trên da là cải thiện sự đổi màu trên bề mặt xuất hiện do tác hại của ánh nắng mặt trời, nguyên nhân khác của sự tăng sắc tố da.

Để có hiệu quả cải thiện màu da, các sản phẩm chăm sóc da chứa axit tranexamic nên chứa từ 2-5% thành phần này. Bởi vì các sản phẩm bôi ngoài da nhắm mục tiêu đến cải thiện sự đổi màu da có xu hướng hoạt động tốt hơn với các thành phần hỗ trợ, tốt nhất nên tìm kiếm axit tranexamic trong các sản phẩm chăm sóc da kết hợp với các thành phần cải thiện sự đổi màu da khác, như niacinamide, các dạng vitamin C khác nhau và chiết xuất thực vật trị nám, làm sáng da như rễ cam thảo.

Lưu ý, tác dụng của axit tranexamic trị nám không phụ thuộc nhiều vào độ pH của da. Theo đó, thành phần này có hiệu quả trong phạm vi pH của làn da từ 3 – 8 và dường như tốt nhất cho da khi được pha chế trong một sản phẩm có độ pH từ 5 – 7.

Tranexamic Acid giúp làm giảm mẩn đỏ trên da

Axit tranexamic có khả năng tương tác đặc biệt với một loại enzyme trong da được gọi là plasmin và tiền chất của nó, plasminogen. Các tế bào trên bề mặt da phát triển lượng plasmin dư thừa để đáp ứng với việc tiếp xúc với bức xạ. Trong đó, tia cực tím từ mặt trời và các máy phơi da là một loại bức xạ rất thường gặp. Lúc này, lượng plasmin dư thừa trên da sẽ kích hoạt các chất khác trên bề mặt da, từ đó kích thích sản xuất melanin dư thừa ở các lớp da sâu hơn, từ đó sẽ đưa dần lên bề mặt, biểu hiện thành các đốm nám da hay đổi màu da.

Đôi khi các điểm da tăng sắc tố này tập trung ở một khu vực nhỏ hay cũng có thể đổi màu da lan tỏa, giống như mặt nạ, xuất hiện ở chu vi khuôn mặt và quanh miệng. Việc sử dụng axit tranexamic cho da lúc này sẽ cho phép các lớp bề mặt của da lấy lại màu sắc tự nhiên và trông đều màu hơn. Tuy nhiên, bí quyết để đạt được hiệu quả còn đòi hỏi sự kiên nhẫn, có thể mất đến 8-12 tuần sử dụng tranexamic acid trị nám da hàng ngày cho đến khi nhận ra kết quả đáng kể.

Thêm thành phần này vào thói quen chăm sóc da hằng ngày cũng thật sự dễ dàng. Tất cả các loại da, lứa tuổi và chủng tộc cần cải thiện sự đổi màu đều có thể sử dụng Tranexamic Acid một lần hoặc hai lần mỗi ngày; trong đó, nếu có thể thực hiện bôi Tranexamic Acid hai lần mỗi ngày sẽ ghi nhận sự khả quan nhanh hơn.

Đối với người có gương mặt nhiều vết sạm màu, hãy thoa sản phẩm chăm sóc da có chứa axit tranexamic lên khắp mặt sau khi làm sạch da, dưỡng da và sử dụng chất tẩy da chết AHA hoặc BHA. Tiếp theo là sử dụng serum nếu có và / hoặc bất kỳ sản phẩm điều trị nào khác rồi kết thúc với kem chống nắng.

Người dùng có thể thực hiện theo quy trình tương tự để sử dụng Tranexamic Acid vào ban đêm. Bắt đầu bằng việc thoa khắp mặt và tiếp theo với các phương pháp điều trị da ban đêm khác, sau đó thoa kem dưỡng ẩm.

Nếu chỉ muốn sử dụng tranexamic acid trị nám, người dùng có thể bôi tại chỗ bằng cách chấm lên da theo từng điểm và kết thúc với kem dưỡng ẩm. Có thể không cần phải đợi giữa các bước nhưng hãy lưu ý giữ sản phẩm axit tranexamic trên các vết thâm càng nhiều càng tốt, giúp đạt hiệu quả cải thiện màu da tốt nhất.

Sử dụng tranexamic acid trị nám bằng cách bôi lên vết nám da

Tất cả các loại da đều có thể sử dụng axit tranexamic, nhưng giống như việc thêm bất kỳ thành phần mới nào khác vào quy trình chăm sóc da hằng ngày, tốt nhất là người dùng vẫn nên thử nghiệm trên da để đảm bảo tránh nguy cơ bị kích ứng.

Một điều quan trọng là phải dùng kết hợp với kem chống nắng có độ SPF phù hợp khi sử dụng axit tranexamic, vì ánh nắng mặt trời vẫn có thể làm tăng sắc tố da tạo ra nhiều hơn, khiến làn da tối màu hơn.

Tóm lại, axit tranexamic là một trong những thành phần đem lại hiệu quả trong điều trị chứng tăng sắc tố da. Theo đó, tranexamic acid có tác dụng tham gia cùng các sản phẩm chăm sóc da hằng ngày làm sáng da, trị nám và cải thiện màu da. Mặc dù axit tranexamic đơn thuần có thể tự phát huy tác dụng, thành phần này sẽ hoạt động tốt hơn khi kết hợp với các thành phần chống vết thâm khác như vitamin C, axit kojic, niacinamide,... và không quên kem chống nắng.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: glamourmagazine.co.uk

XEM THÊM:

Tranexamic acid.

Dạng thuốc và hàm lượng Acid Tranexamic

Viên nén 250 mg, 500 mg, 1.000 mg, ống tiêm 250 mg, 500 mg [100 mg/ml].

Hình Acid Tranexamic – Thuốc cầm máu và thuốc chống tiêu sợi huyết

Chỉ định Acid Tranexamic

Điều trị và phòng ngừa chảy máu do tiêu sợi huyết nguyên phát. Dự phòng chảy máu khi phẫu thuật tuyến tiền liệt hoặc nhổ răng cho các bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao như hemophili. Chảy máu mũi, biến chứng chảy máu do dùng thuốc tiêu huyết khối quá liều.

Chống chỉ định Acid Tranexamic

Bệnh huyết khối, mẫn cảm với thuốc.

Thận trọng Acid Tranexamic

Suy thận [Phụ lục 4], đái máu, đông máu rải rác trong lòng mạch, phụ nữ có thai [Phụ lục 2].

Liều lượng và cách dùng Acid Tranexamic

Đường uống: 15 – 25 mg/kg/lần, 2 đến 3 lần/ngày. Chảy máu mũi, rong kinh: 1 g/lần, 3 lần/ngày trong 4 ngày, cao nhất 4 g/ngày.

Đường tiêm tĩnh mạch chậm: 0,5 – 1 g/lần, 2 – 3 lần /ngày.

Tác dụng không mong muốn Acid Tranexamic

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, rối loạn thị giác kiểu loạn màu, huyết khối [hiếm], hạ huyết áp sau tiêm tĩnh mạch.

Xử trí: Giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Quá liều và xử trí Acid Tranexamic

Triệu chứng: Chưa có thông báo về trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là: Buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng.

Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Truyền dịch và điều trị triệu chứng.

Độ ổn định và bảo quản Acid Tranexamic

Bảo quản acid tranexamic trong đồ đựng kín, để nơi khô ráo, mát và tránh ánh sáng mạnh.

//nidqc.org.vn/duocthu/428/

TRÌNH BÀY

Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 02 vỉ x 10 viên nén dài bao phim.

THÀNH PHẦN

Viên nén dài bao phim Tranecid 500.

Acid tranexamic……………………………… 500 mg

Tá dược: TInh bột sắn, lactose, povidon K30, aerosil R - 200, polyethylen glycol 6000, sodium starch glycolate, magnesi stearat, bột talc, hydroxypropyl methylcellulose, titan dioxyd……………….. vừa đủ 1 viên.

CHỈ ĐỊNH

Acid tranexamic dùng để điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tăng phân hủy fibrin:

Phân hủy tại chỗ: Dùng thời gian ngắn để phòng và điều trị tại chỗ ở người bệnh có nguy cơ cao chảy máu trong và sau khi phẫu thuật [cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, nhổ răng ở người hemophili, đái ra máu, rong kinh, chảy máu cam...]

Phân huỷ fibrin toàn thân: Biến chứng chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối.

Phù mạch thần kinh di truyền.

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG

Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều thông thường:

Người lớn: Uống 1 - 2 g/ngày, chia làm 2 - 4 lần trong ngày.

Trẻ em: Uống 20 mg/kg/ngày.

Những người suy thận nặng, cần điêu chỉnh liều dùng:

Nồng độ creatinine huyết thanh [µmol/lít]

Liều uống

120 - 249

25 mg/kg thể trọng, 2 lần/24 giờ

250 - 500

25 mg/kg thể trọng, 1 lần/24 giờ

>500

12,5 mg/kg thể trọng, 1 lần/24 giờ

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với acid tranexamic.

Người có tiền sử huyết khối trừ.

Trường hợp phẫu thuật hệ thần kinh trung ương, chảy máu hệ thần kinh trung ương và chảy máu dưới màng nhện hoặc những trường hợp chảy máu não khác.

THẬN TRỌNG

Người suy thận: Do có nguy cơ tích luỹ acid tranexamic.

Người bị huyết niệu từ đường tiết niệu trên, có nguy cơ bị tắc trong thận.

Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế phân huỷ fibrin.

Người có tiền sử huyết khối không nên dùng acid tranexamic trừ khi cùng được điều trị bằng thuốc chống đông.

TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không thấy báo cáo trong các tài liệu tham khảo.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai:

Không nên dùng acid tranexamic trong những tháng đầu của thai kỳ vì đã có thông báo về tác dụng gây quái thai ở động vật thí nghiệm. Kinh nghiệm lâm sàng trong việc dùng acid tranexamic cho người mang thai còn rất hạn chế do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi được chỉ định chặt chế và không còn cách điều trị khác.

Thời kỳ cho con bú:

Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nguy cơ về tác dụng phụ đối với trẻ em không chắc có thể xảy ra khi dùng liều bình thường do vậy có thể dùng acid tranexamic khi cần cho người cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không dùng đồng thời acid tranexamic với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.

Thận trọng khi dùng đồng thời acid tranexamic với các thuốc cầm máu khác.

TÁC DỤNG PHỤ

Thường gặp, ADR > 1/100

Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Toàn thân: Chóng mặt.

Hiếm gặp, ADR < 111000

Mắt: Thay đổi nhận thức màu.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

DƯỢC LỰC HỌC

Acid tranexamic có tác dụng ức chế hệ phân hủy fibrin bằng cách ức chế hoạt hoá plasminogen thành plasmin, do đó plasmin không được tạo ra. Do đó có thể dùng acid tranexamic để điều trị những bệnh chảy máu do phân huỷ fibrin có thể xảy ra trong nhiều tình huống lâm sàng bao gồm đa chấn thương và đông máu trong mạch.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sinh khả dụng của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 gam nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ. Sau khi uống liều 2 gam nồng độ có hiệu quả của thuốc trong huyết tương duy trì 6 giờ. Độ thanh thải của thuốc trong huyết tương xấp xi 7 lít/giờ. Chức năng thận giảm dễ gây tích tu acid tranexamic.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng: Chưa thấy có báo cáo về các trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là: Buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/ hoặc hạ huyết áp tư thế đứng.

Xử trí: Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc do uống quá liều thì gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận bằng cách duy trì bổ sung dịch và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN

Bảo quản: Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Tiêu chuẩn: TCCS.

Video liên quan

Chủ Đề