14 ngày làm việc tính như thế nào

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với thời gian:

  • Tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc nếu làm việc dưới 12 tháng;
  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đáng chú ý, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] cho người lao động, khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH đó.

Đối chiếu quy định này, có thể thấy, việc người lao động nghỉ phép năm không ảnh hưởng tới việc đóng BHXH, dù người lao động có nghỉ nhiều ngày trong cùng một lần.

Xem thêm: Chế độ nghỉ phép năm và cách tính lương ngày phép
 

Người lao động nghỉ việc riêng

Cũng theo Bộ luật Lao động 2019, cụ thể Điều 115, người lao động được:

* Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp:

  • Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày;
  • Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ nuôi, bố/mẹ đẻ hoặc bố/mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; vợ/chồng chết; con đẻ, con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày.

* Nghỉ việc riêng mà không hưởng lương:

  • Ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh/chị/em ruột chết; bố/mẹ kết hôn; anh/chị/em ruột kết hôn: Nghỉ 01 ngày;
  • Trường hợp khác: Theo thỏa thuận.

Cũng căn cứ theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, với những lao động không làm việc và không hưởng tiền lương dưới 14 ngày thì doanh nghiệp vẫn phải đóng BHXH như thường lệ. Ngược lại, với những lao động không làm việc và không hưởng tiền lương trên 14 ngày, doanh nghiệp không phải đóng BHXH cho người lao động trong thời gian này.

4 lưu ý khi người lao động nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng [Ảnh minh họa]
 

Người lao động nghỉ ốm đau

Trường hợp không may bị ốm đau, bệnh tật, theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được nghỉ chế độ ốm đau:

  • 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
  • 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - 30 năm;
  • 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được nghỉ thêm 10 ngày tương ứng với từng trường hợp nêu trên.

Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ trên 180 ngày nếu mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

Theo khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế [BHYT], bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý, khi người lao động nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH tháng đó.
 

Người lao động nghỉ thai sản

Riêng với trường hợp nghỉ thai sản, số ngày nghỉ của người lao động sẽ khác nhau. Cụ thể:

  • Nghỉ khám thai: Tối đa 10 ngày;
  • Nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Tối đa 50 ngày;
  • Nghỉ sinh con: Ít nhất 04 tháng với lao động nữ; tối đa 14 ngày với lao động nam;
  • Nghỉ khi thực hiện biện pháp tránh thai: Tối đa 15 ngày.

Xem chi tiết tại đây.

Đối với những lao động này, việc đóng BHXH thực hiện theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595 như sau:

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Do vậy, khi người lao động nghỉ chế độ thai sản trên 14 ngày làm việc trong tháng, doanh nghiệp cũng không phải đóng BHXH.

Một việc quan trọng khác khi người lao động nghỉ trên 14 ngày, đó là doanh nghiệp phải báo giảm lao động với cơ quan BHXH. Chi tiết thủ tục này như thế nào, xem tại đây:

>> Báo tăng, giảm lao động: 5 điều doanh nghiệp cần lưu ý

Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? [Ảnh minh họa]

1.Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 giải thích bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

2. Đối tượng nào phải đóng BHXH

Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:

- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc

3. Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH?

Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng BHXH bao gồm các trường hợp sau:

- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Lưu ý: Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định.

Như quy định nêu trên, để không đóng BHXH người lao động cần có số ngày nghỉ trong tháng từ 14 ngày và phải không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không?

Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào?

Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế [BHYT] không?

Ngọc Nhi

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề