Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 88

Câu 1, 2, 3 trang 88 Vở bài tập [SBT] Toán lớp 4 tập 1. 2. Mua 26 bút bi hết 78 000 đồng. Hỏi nếu mỗi bút bi đó giảm giá 200 đồng thì với số 98 000 đồng sẽ mua được bao nhiêu bút bi?

1. Đặt tính rồi tính:

5974 : 58

31902 : 78

28350: 47

2. Mua 26 bút bi hết 78 000 đồng. Hỏi nếu mỗi bút bi đó giảm giá 200 đồng thì với số 98 000 đồng sẽ mua được bao nhiêu bút bi?

3. Nối phép tính với kết quả của phép tính đó [theo mẫu]

1.

2.

Tóm tắt:

Quảng cáo

Bài giải

Số tiền mà phải trả cho mỗi cái bút bi là:

78000 : 26 = 3000 [đồng]

Nếu mỗi bút bi giảm giá 200 đồng thì số tiền phải trả cho một cái bút bi là:

300 – 200 = 2800 [đồng]

Vậy với số tiền là 98000 thì sẽ mua được số bút bi là:

98 000 : 2800 = 35 [cái]

Đáp số: 35 cái

3.

Với hướng dẫn trả lời câu hỏi Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 88 Luyện từ và câu: Câu khiến chi tiết sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính bài Câu khiến để chuẩn bị bài và học tốt môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các bạn đón xem:

Tiếng Việt lớp 4 trang 88 Luyện từ và câu: Câu khiến

Video giải Tiếng Việt lớp 4 trang 88 Luyện từ và câu: Câu khiến

A. Kiến thức cơ bản:

 – Câu khiến [ câu cầu khiến, câu mệnh lệnh] dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn ,… của người nói, người viết với người khác.

– Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm.

B. Soạn bài:

I. Nhận xét

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 87 Câu 1:

Trả lời:

Câu: "Mẹ mời sứ giả vào đây cho con!" được dùng để thể hiện một yêu cầu của con đối với mẹ.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 87 Câu 2:

Trả lời:

Cuối câu này có dấu chấm than.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 87 Câu 3:

Trả lời:

Nam ơi, cho mình mượn cuốn vở tập Toán của bạn để mình chép lại mấy đề bài tập nhé!

II. Luyện tập

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 88 Câu 1:

Trả lời:

Các câu khiến:

a.  Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b.  Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé!

    Đừng có nhảy lên boong tàu!

c.  Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d. Con đi chặt đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 89 Câu 2:

Trả lời:

-    Em hãy viết kết bài mở rộng cho bài tả cây tre ở quê em.

-    Vào ngay! [trích từ Ga-vrốt ngoài chiến lũy]

-    Ngủ ngon a-kay ơi, ngủ ngon a-kay hỡi!

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 89 Câu 3:

Trả lời:

-  Bạn giúp mình xin phép cô giáo cho mình nghỉ học hôm nay vì mình bị cảm nhé!

- Tối nay, chị giảng lại giúp em bài toán nhé!

- Thưa cô, cô có thể giảng lại phần vừa rồi được không ạ!

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập đọc: Dù sao trái đất vẫn quay trang 86

Chính tả: Nhớ viết: Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Phân biệt s/x, dấu hỏi/ dấu ngã trang 86

Kể chuyện được chứng kiến hoặt tham gia trang 89

Tập đọc: Con sẻ trang 91

Tập làm văn: Miêu tả cây cối trang 92

Luyện từ và câu: Cách đặt câu khiến trang 93

Tập làm văn: Trả bài văn miêu tả cây cối trang 93

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 31 trang 88, 89 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

THÊM TRẠNG NGỮ CHỈ NƠI CHỐN CHO CÂU

I. Nhận xét

1] Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

A B
a] Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa ....................
b] Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa .................

Trả lời:

A B
a] Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.
b] Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.

2] Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1 :

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a :

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b :

Trả lời:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a :

Mấy cây hoa giấy nở tùng bừng ở đâu ?

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b :

Hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi ở đâu ?

II - Luyện tập

1] Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau :

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài. - Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội - Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Trả lời:

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài. - Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội - Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

2] Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau :

- .............., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- .............., em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- .............., hoa đã nở.

Trả lời:

- Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- Trên lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- Trong vườn, hoa đã nở.

3] Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy.

a] Ngoài đường, ......................................

b] Trong nhà, .......................................

c] Trên đường đến trường, .......................................

d] Ở bên kia sườn núi, .......................................

Trả lời:

a] Ngoài đường, xe cộ qua lại nườm nượp, mọi người đi lại tấp nập.

b] Trong nhà, em bé đang say ngủ.

c] Trên đường đến trường, em nhìn thấy một bà lão ăn xin rất tội nghiệp.

d] Ở bên kia sườn núi, hoa ban nở trắng một vạt đồi.

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4

235

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu trang 88, 89 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88, 89 Luyện từ và câu - Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu

II. Luyện tập

1. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau :

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

- Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.

- Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi ngưòi vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

2. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho các câu sau :

- ............, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- ............, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- ............, hoa đã nở.

3. Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy :

a] Ngoài đường,...................

b] Trong nhà,.................

c] Trên đưòng đến trường,...............

d] Ở bên kia sưòn núi,.............

Phương pháp giải:

1] Em đọc kĩ để xác định các trạng ngữ chỉ nơi chốn có trong câu. Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi: Ở đâu?

2] Em đọc kĩ để thêm các trạng ngữ chỉ nơi chốn phù hợp với nội dung đã cho trong các câu.

3] Em đọc kĩ để thêm bộ phận cần thiết phía sau sao cho vừa phù hợp về nội dung và vừa đúng ngữ pháp.

Trả lời:

1] Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau :

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

- Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội

- Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

2] Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau :

- Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- Trên lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- Trong vườn, hoa đã nở.

3] 

a] Ngoài đường, xe cộ qua lại nườm nượp, mọi người đi lại tấp nập.

b] Trong nhà, em bé đang say ngủ.

c] Trên đường đến trường, em nhìn thấy một bà lão ăn xin rất tội nghiệp.

d] Ở bên kia sườn núi, hoa ban nở trắng một vạt đồi.

Video liên quan

Chủ Đề