Vai trò của giảng viên trong giáo dục đại học theo tín chỉ

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 90 VAI TRÒ CỦA GIẢNG VIÊN ĐỐI VỚI VIỆC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ThS. Trần Thị Nguyên Thảo Phòng Tổ chức Hành chính, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Sinh viên. Huỳnh Văn Thoại Lớp C12X2, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học ở Cao đẳng và Đại học của Sinh viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức của sinh viên, tự học là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường Cao đẳng, Đại học là: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của sinh viên”. Do đó tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường Cao đẳng và Đại học đặc biệt là các trường đào tạo theo hình thức tín chỉ, đây là một việc làm mang tính cấp thiết, quyết định chất lượng đào tạo. Từ khóa: Tín chỉ, tự học, tự đào tạo, phương pháp dạy học tích cực. 1. Đặt vấn đề này. Dường như đây là căn bệnh cố hữu Chúng ta đã biết rằng quá trình dạy có nguồn gốc từ nhà trường phổ thông học bao gồm quá trình dạy và quá trình và chắc chắn rằng sản phẩm của cách học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, học thụ động này là những con người điều khiển hoạt động học của học sinh. thụ động không có khả năng nghiên cứu Học là hoạt động do được sự lãnh đạo, sáng tạo. tổ chức, điều khiển nên nó là hoạt động Phải chăng đây là lỗi của SV! – nhận thức đặc biệt. Trong quá trình dạy Không hoàn toàn như vậy mà GV cũng học thì sự tương tác giữa Giảng viên có một phần trách nhiệm không nhỏ, [GV] và Sinh viên [SV] chính là chìa nhiều GV thường truyền thụ kiến thức khóa mở cánh cửa thành công đối với theo lối đọc chép, giảng dạy chay, thiếu chất lượng dạy và học. kiến thức thực tế nên bài giảng thiếu Khi chuyển đổi sang phương thức sinh động. Với bối cảnh giữa GV và SV đào tạo theo tín chỉ, số giờ giảng dạy như vậy thì việc tự học gần như bị vô trên lớp của GV giảm khá nhiều do vậy hiệu hóa, chỉ một số ít SV có khả năng số giờ yêu cầu SV tự học tăng lên gấp điều chỉnh hành vi học tập để có khả đôi. Nhưng thực tế cho thấy đa số SV năng tự học thực sự. Vậy làm thế nào để vẫn còn lúng túng trong cách tự học, vẫn giúp mọi SV có khả năng tự học, tự còn mang nặng cách học thụ động: SV nghiên cứu – Học theo tín chỉ như thế không hề đặt câu hỏi, khi GV đặt câu hỏi nào để đạt hiệu quả cao? thì rất ít SV giơ tay xin phát biểu, GV 2. Tự học và một số hình thức của tự học nói gì viết gì trên bảng thì SV cố gắng Hoạt động tự học của sinh viên có chép và chép bằng hết và cuốn vở trở thể diễn ra ở mọi lúc mọi nơi. Cứ khi thành cẩm nang duy nhất cho việc thi cử nào sinh viên huy động mọi khả năng và thậm chí cho cả việc hành nghề sau nhận thức hiện có của mình, tiến hành
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 91 các hoạt động tìm tòi, khám phá tự giác, - Đọc sách và tài liệu tham khảo; đứng trước mọi hiện tượng của thế giới - Làm đề cương cho thảo luận khách quan là khi đó họ đang tiến hành nhóm, thảo luận lớp; tự học. - Thực hiện các bài tập thực hành Tự học Đại học là một trong những bộ môn; hình thức tổ chức dạy học cơ bản có tính - Làm bài tiểu luận, đồ án; độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá - Hoàn thành báo cáo thực tập, luận nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá văn tốt nghiệp. trình dạy học. Nội dung của tự học rất Tóm lại vấn đề tự học, tự đào tạo là phong phú, bao gồm toàn bộ những công vô cùng quan trọng được quan tâm nhiều việc học tập do cá nhân và có khi do tập và khuyến khích trong học tập, bởi vì thể sinh viên tiến hành ngoài giờ học sinh viên chỉ có thể thành công trong chính khoá hoặc do bản thân sinh viên học tập, nghiên cứu khoa học và những độc lập tiến hành ngay trong giờ chính khoá như: Đọc sách ghi chép theo cách thành tựu nhất định trong tương lai cũng riêng, làm bài tập, tham gia các hoạt bằng quá trình tự học. Thời gian học động thực tế… trong trường, trên giảng đường Đại học Như vậy cốt lõi của học là tự học bao giờ cũng có hạn, trong khi đó sự và khi xem xét đến mối quan hệ giữa phát triển tri thức của loài người là dạy và học thì dạy chỉ là ngoại lực, còn không bờ bến. Giải quyết mâu thuẫn này tự học là nhân tố quyết định đến bản không có con đường nào khác là phải tự thân người học – nội lực. Nhưng quá học và học suốt đời. trình dạy cũng có ý nghĩa rất lớn và ảnh 3. Những công việc cụ thể của Giảng hưởng trực tiếp đến quá trình học. Do viên giúp Sinh viên tự học tốt vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành Nhiệm vụ dạy ở Đại học là bồi động của mình, tự phát triển bên trong. dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng - kỹ Thầy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của đạo diễn cho trò tự học. Người thầy giỏi sinh viên, làm phát triển ở họ năng lực là người dạy cho trò biết tự học. Người và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực trò giỏi là người biết tự học sáng tạo tư duy nghề nghiệp, trên cơ sở đó hình suốt đời. thành cho sinh viên thế giới quan khoa Các hình thức của tự học trong học, lý tưởng, tác phong của người cán hoạt động dạy học ở Đại học bộ khoa học kỹ thuật. Để làm được điều Hình thức của tự học trong hoạt đó trong quá trình dạy, người thày phải động dạy học ở đại học bao gồm: bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp + Tự học trên lớp: luận khoa học, phương pháp nghiên cứu - Nghe giảng; hay cách thức thu thập thông tin, để - Ghi chép; phân tích và xử lý thông tin để làm sáng - Làm bài tập. tỏ vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời bồi + Tự học ngoài lớp: dưỡng cho sinh viên phương pháp tự
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 92 học: Chủ động sáng tạo và tự mình thực nghiên cứu trước thì SV có thể nắm hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. được các vấn đề đơn giản, có những ý 3.1. Chuẩn bị kiến thắc mắc với những vấn đề phức Những công việc chuẩn bị của tạp, hiểu sâu, hiểu thấu đáo hơn nội GV cũng chính là định hướng cho SV dung kiến thức của bài học. tự học, giúp SV tìm kiếm tài liệu, theo Theo nghiên cứu của các nhà tâm dõi, kiểm tra kết quả tự học của SV. lý giáo dục thì: “Một nguyên lý quan Như vậy GV không những cần có kiến trọng là những gì SV tự làm được nên để thức sâu rộng mà còn phải tâm huyết họ tự làm, tự khám phá. Vì thế người với nghề nghiệp, với SV đồng thời cần thầy cần đưa ra các vấn đề để buộc SV phải chương trình hóa việc tự học của phải nghiên cứu, tự khám phá, nếu SV, nghĩa là GV cần có sự chủ động không họ sẽ không bao giờ đọc tài liệu, thực hiện một quy trình tương tác với sách vở.” Với quan điểm này GV cần SV như sau: giao cho SV nhiều tình huống hoặc bài 3.1.1. Làm đề cƣơng môn học thật chi tập để giải quyết: tiết cụ thể - GV phải tính toán mức độ các bài Đề cương chi tiết môn học, học tập từ dễ đến khó để tạo hứng thú và dần phần đã có mẫu thống nhất của phòng dần tạo thói quen đọc tài liệu để giải bài Đào tạo nên khi giảng viên xây dựng tập hay giải quyết các tình huống; thường chỉ làm cho đúng mẫu là xong và - GV chú ý tăng cường những tình chủ yếu bám vào giáo trình chính, việc huống cần có sự trao đổi của nhóm bởi hướng dẫn SV đọc nội dung gì, tìm hiểu vì khi học theo nhóm, người biết giảng vấn đề nào, còn sơ sài và đặc biệt việc cho người chưa biết thì sẽ giỏi hơn, nghiên cứu tài liệu tham khảo còn bị người chưa biết hỏi người biết sẽ hiểu xem nhẹ. được vấn đề, điều này sẽ làm cho học 3.1.2. Hƣớng dẫn SV chuẩn bị bài của tập chất lượng hơn. tiết học kế tiếp Chúng ta không nên sợ SV làm sai Thực tế cho thấy rằng nhiều GV vì một nguyên lý đơn giản là: người thầy sau khi hoàn thành khối lượng kiến cần tăng cường việc dạy SV cách tự học thức của tiết học không đả động gì đến từ những lỗi của họ hơn là dạy cho họ các nội dung sẽ học trong các tiết học cách bắt chước những điều chúng ta cho sau mà chỉ coi như SV đã biết trong đề là đúng. cương chương trình. Đây thực sự là 3.1.3. GV cần đầu tƣ suy nghĩ thiết kế một quan điểm sai lầm bởi lẽ trong đề giờ dạy để tạo hứng thú cho SV cương chương trình chỉ nêu các nội GV buộc SV phải tích cực hoạt dung chính cũng như một số yêu cầu động cùng GV trong tiết dạy học. Thực mang tính chung nhất, nếu GV không hiện mục tiêu: cải tiến phương pháp yêu cầu hoặc hướng dẫn cụ thể thì SV dạy học theo hướng lấy người học làm có nhiều khả năng sẽ không đọc, không trung tâm của Nhà trường, GV cần sử nghiên cứu trước. Mà nếu SV chịu đọc, dụng tối đa sự trợ giúp của các phương
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 93 tiện công nghệ thông tin, để làm được nhắc lại kiến thức cũ mà thông qua đề điều này các thao tác thể hiện nội dung cương hoặc sơ đồ đã giao cho SV chuẩn bài dạy cần được tính toán một cách bị trên cơ sở đó kiểm tra, bổ sung phần khoa học và nghệ thuật, đảm bảo sử kiến thức SV nắm chưa chắc hoặc nội dụng đúng lúc, đúng chỗ để mang lại dung cần mở rộng; hiệu quả cao. Trên thực tế có những - Khai thác tối đa những tình GV trình chiếu y nguyên nội dung bài huống có vấn đề để phát huy vai trò chủ học như trong giáo trình và diễn thuyết động tìm hiểu khám phá kiến thức và để cho SV chép để tránh tình trạng này khả năng tư duy của SV; các GV có thể tham khảo một giờ lên - Chuẩn bị, lựa chọn các ví dụ lớp được xây dựng như sau: ngoài giáo trình, các ví dụ có tính thực - Xác định thời gian, chủ đề, nội tiễn, sinh động. Công việc này cũng là dung, yêu cầu cho giờ lên lớp lý thuyết; một cách làm gương cho SV về vấn đề - Cụ thể hóa phần nội dung GV tự học; trình bày; - Khai thác và áp dụng linh hoạt sơ - Giới thiệu mục tiêu bài học và đồ, biểu, bảng trong bài giảng: Điều này các yêu cầu cần thực hiện; sẽ giúp SV dễ hiểu, dễ nhớ, SV buộc - Trình bày cấu trúc nội dung phải sử dụng ngôn ngữ của mình để biểu dạy học và các đơn vị kiến thức của đạt nhờ vậy khả năng tư duy logic và bài giảng; diễn đạt được nâng cao; - Lựa chọn và chuyển tải nội dung - Chốt lại mạch kiến thức và các trình bày trên lớp, nội dung cốt lõi; kiến thức cốt lõi. - Nội dung, vấn đề SV để SV trình 3.3. Hƣớng dẫn SV tự hoàn thiện bài bày và thảo luận trên lớp; học sau khi lên lớp - Nội dung, vấn đề SV cần giải GV cần chú trọng các nhiệm vụ cơ quyết khi làm việc theo nhóm…. bản sau: Tóm lại tất cả những công việc - Giao các bài tập phù hợp với nội chuẩn bị của GV đều phải hướng tới một dung kiến thức theo các cấp độ tái hiện, mục đích là: yêu cầu SV cũng phải có sự tái tạo, vận dụng, phân tích tổng hợp… đầu tư, chuẩn bị chu đáo nhằm có thể trong đó phải chú ý đến trình độ SV: tích cực đóng góp xây dựng bài và tiếp khá, giỏi, trung bình, yếu kém; thu tốt nội dung bài học. - Có những gợi ý, yêu cầu hoặc bài 3.2. Quá trình lên lớp tập mà buộc SV phải đọc lại giáo trình. Quá trình lên lớp chính là quá trình Việc SV tự hoàn thiện bài học là thực hiện thiết kế mà GV đã xây dựng, rất quan trọng bởi đó chính là lúc SV tuy nhiên để phát huy tốt việc tự học của biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, SV trong giờ lên lớp GV cần chú ý các biến tri thức nhân loại thành tri thức vấn đề như: của mình. - Tích cực huy động kiến thức SV 3.4. Hƣớng dẫn SV làm các bài tập đã có để tiếp thu cái mới: GV không nghiên cứu
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 94 Đây là một việc làm có thể phát SV tự tin, hăng say, nâng cao năng lực huy cao nhất ý thức tự học của SV, bài sáng tạo trong học tập. tập nghiên cứu thường được tiến hành 4. Kết luận trong cả quá trình học một học phần, GV GS Cao Xuân Hạo đã nói: “…dù cần chú trọng: có học trường gì, thầy nào nổi tiếng đến - Lựa chọn nội dung, vấn đề chỉ đâu chăng nữa, thì nhân tố quan trọng rõ mục đích, yêu cầu nghiên cứu, gợi ý nhất, quyết định kết quả mỹ mãn của cách thức thực hiện để giao cho SV quá trình đào tạo vẫn là cái công tự học thực hiện; của học trò”. Tự học ở đây chỉ cái phần - Công khai các tiêu chí đánh giá, tích cực chủ động, quyết đoán của người thời hạn hoàn thành; học. Vai trò quyết định sự thành công - Cung cấp tài liệu hoặc địa chỉ tài hay thất bại của quá trình học tập là vai liệu tối thiểu cho SV, hướng dẫn cách trò của người học, tuy vai trò của người thức tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin; dạy không phải không quan trọng”. - Kiểm soát và sẵn sàng giúp đỡ Để đảm bảo chất lượng dạy học SV khi SV gặp khó khăn hoặc SV yêu phải đảm bảo ba khâu thống nhất với cầu, đưa ra các điều chỉnh khi cần thiết; nhau đó là: nội dung chương trình, - Đánh giá chính xác kết quả của phương pháp giảng dạy của giáo viên và SV, có chính sách động viên khen tự học của sinh viên. Vì vậy, một trong thưởng đúng đắn, kịp thời. những thiếu xót của giáo viên dạy đại 3.5. Đánh giá qua kiểm tra, thi học là khi tìm cách nâng cao chất lượng Qua thực tế dạy học, không ai có giảng dạy lại không chú ý nghiên cứu thể phủ nhận vai trò của kiểm tra đánh xem sinh viên học như thế nào. Người giá trong động lực học tập của SV. giáo viên có hai nhiệm vụ chủ yếu gắn Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập chặt với nhau: Một là bồi dưỡng cho của SV là hai khâu có quan hệ mật thiết sinh viên các phương pháp nắm tri thức với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông phù hợp với mục đích và đặc điểm của tin để đánh giá và đánh giá thông qua môn học, hai là giúp sinh viên nắm được kết quả của kiểm tra. Nhưng trong thực nội dung tri thức phù hợp với yêu cầu tế có những GV chưa khai thác được sức của chương trình. Còn sự thành công mạnh của kiểm tra đánh giá: Việc ra đề trong quá trình giảng dạy là sinh viên kiểm tra chưa được đầu tư nhiều công biết cách tự học. sức, đề quá dễ hoặc quá khó không có Tự học là một hoạt động tự giác, tự tính phân loại SV, việc chấm bài làm lập của SV. Nhưng để SV tự giác, tự lập của SV chưa được quan tâm đúng mức. được thì cần phải có sự hướng dẫn, giúp Đề thi phải đảm bảo tính toàn diện, đỡ của GV để tự học trở thành một thói khách quan, cần quan tâm những giá trị quen, một nhu cầu của SV. Mỗi GV phải cốt lõi của môn học, sát với năng lực là người giác ngộ SV tinh thần tự học và thực tế của SV. Kiểm tra đánh giá đúng cho SV thấy sự cần thiết của tự học. thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp Đồng thời, Nhà trường cần cung cấp đầy
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 95 đủ tài liệu giáo trình cho SV để SV nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp thuận lợi trong quá trình tự học thúc đẩy, ứng yêu cầu nhân lực cho xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS. Phạm Minh Hạc. 2011. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [2] Nguyễn Thị Hương Giang. 2013. Tìm hiểu về phương thức đào tạo đại học theo hình thức tín chỉ, Đại học Hà Tĩnh. [3] TS. Vũ Thị Nho. 2009. Tâm lý học phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] TS. Trần Kiểm. 2006. Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. [5] TS. Đỗ Tiến Sĩ. 2012. Sinh viên tự học và đổi mới phương pháp dạy học, Báo Giáo dục và đào tạo. [6] ThS. Phan Thúy Vân. 2013. Một số vấn đề trong việc hướng dẫn sinh viên tự học tự nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

Page 2

YOMEDIA

Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học ở Cao đẳng và Đại học của Sinh viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức của sinh viên, tự học là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường Cao đẳng, Đại học là: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của sinh viên”.

09-06-2020 145 24

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề