Úc
Brasil
Canada
Trung Hoa Dân Quốc
Tiệp Khắc
Đan Mạch
Cộng hòa Dominica
Ai Cập
Pháp
Hy Lạp
Ấn Độ
Liban
México
New Zealand
Na Uy
Nam Phi
Thổ Nhĩ Kỳ
CTVQ Ả Rập Thống nhất
Anh Quốc
Hoa Kỳ
Thập niên 1970 và 1980, UNESCO là trung tâm của một tranh cãi trong đó Hoa Kỳ và Anh cho rằng đây là một diễn đàn để các nước theo chủ nghĩa cộng sản và thế giới thứ ba chống lại phương Tây. Hoa Kỳ và Anh lần lượt rút khỏi tổ chức này năm 1984 và 1985. Sau đó, Anh và Hoa Kỳ lại tham gia tổ chức này lần lượt vào năm 1997 và 2003.
Những năm cuối thập niên 1990, UNESCO đã thực hiện một số cải cách trong tổ chức, như cắt giảm nhân lực và số đơn vị. Số văn phòng giảm từ 79 [năm 1999] xuống 52 [hiện nay].
Năm 1998, UNESCO ủng hộ phần mềm tự do.
Các tổ chức phi chính phủ UNESCO NGOSửa đổi
UNESCO có quan hệ chính thức với 322 tổ chức phi chính phủ quốc tế [NGO].[4] Phần lớn số đó được UNESCO gọi là "operational", và một số chọn lọc là "formal".[5]
Mức quan hệ cao nhất với UNESCO là "formal associate" và có 22 NGO như vậy[6].
Viết tắt
Tổ chức
Tên gốc
IB |
Tú tài Quốc tế
|
International Baccalaureate
| CCIVS |
Ủy ban Điều phối Dịch vụ Tự nguyện Quốc tế
|
Co-ordinating Committee for International Voluntary Service
| EI |
Quốc tế Giáo dục
|
Education International
| IAU |
Hiệp hội Quốc tế các trường Đại học
|
International Association of Universities
| IFTC |
Hội đồng Điện ảnh, Truyền hình và Truyền thông nghe nhìn Quốc tế
|
International Council for Film, Television and Audiovisual Communication
| ICPHS |
Hội đồng Quốc tế về Triết học và Nghiên cứu Nhân văn có Xuất bản Diogenes
|
International Council for Philosophy and Humanistic Studies which publishes Diogenes
| ICSU |
Hội đồng Khoa học Quốc tế
|
International Council for Science
| ICOM |
Hội đồng Bảo tàng Quốc tế
|
International Council of Museums
| ICSSPE |
Hội đồng Khoa học Thể thao và Giáo dục Thể chất Quốc tế
|
International Council of Sport Science and Physical Education
| ICA |
Hội đồng Lưu trữ Quốc tế
|
International Council on Archives
| ICOMOS |
Hội đồng Di tích và Di chỉ Quốc tế
|
International Council on Monuments and Sites
| IFJ |
Liên đoàn Quốc tế các Nhà báo
|
International Federation of Journalists
| IFLA |
Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế
|
International Federation of Library Associations and Institutions
| IFPA |
Liên đoàn các Hiệp hội Thơ Quốc tế
|
International Federation of Poetry Associations
| IMC |
Hội đồng Âm nhạc Quốc tế
|
International Music Council
| IPA |
Hiệp hội Cảnh sát Quốc tế
|
International Police Association
| INSULA |
Hội đồng Khoa học Phát triển Đảo Quốc tế
|
International Scientific Council for Island Development
| ISSC |
Hội đồng Khoa học Xã hội Quốc tế
|
International Social Science Council
| ITI |
Viện Nhà hát Quốc tế
|
International Theatre Institute
| IUCN |
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
|
International Union for Conservation of Nature
| IUTAO |
Liên đoàn các Tổ chức và Hiệp hội Kỹ thuật Quốc tế
|
International Union of Technical Associations and Organizations
| UIA |
Liên hiệp các Hiệp hội Quốc tế
|
Union of International Associations
| WAN |
Hiệp hội Báo chí thế giới
|
World Association of Newspapers
| WFEO |
Liên đoàn Thế giới các Tổ chức Kỹ thuật
|
World Federation of Engineering Organizations
| WFUCA |
Liên đoàn Thế giới các Câu lạc bộ, Trung tâm và Hiệp hội UNESCO
|
World Federation of UNESCO Clubs, Centres and Associations
| Các viện và trung tâmSửa đổi
Các viện và trung tâm
Viết tắt
Tên
Tên gốc
Vị trí
IBE
|
Văn phòng Giáo dục Quốc tế
|
International Bureau of Education
|
Genève[7] | UIL
|
Viện UNESCO về Học tập Suốt đời
|
UNESCO Institute for Lifelong Learning
|
Hamburg[8] | IIEP
|
Học viện Quốc tế UNESCO về Hoạch định Giáo dục
|
UNESCO International Institute for Educational Planning
|
Paris [headquarters] and Buenos Aires [regional office][9] | IITE
|
Viện UNESCO về Công nghệ Thông tin trong Giáo dục
|
UNESCO Institute for Information Technologies in Education
|
Moskva[10] | IICBA
|
Học viện Quốc tế UNESCO về Xây dựng Năng lực ở châu Phi
|
UNESCO International Institute for Capacity Building in Africa
|
Addis Ababa[11] | IESALC
|
Học viện Quốc tế UNESCO về Giáo dục Đại học ở Mỹ Latinh và vùng Caribê
|
UNESCO International Institute for Higher Education in Latin America and the Caribbean
|
Caracas[12] | UICTVET
|
Trung tâm Quốc tế UNESCO-UNEVOC về Giáo dục và Đào tạo về Kỹ thuật và Dạy nghề
|
UNESCO-UNEVOC International Centre for Technical and Vocational Education and Training
|
Bonn[13] | CEPES
|
Trung tâm UNESCO châu Âu về Giáo dục Đại học
|
UNESCO European Centre for Higher Education
|
Bucharest[14] | UNESCO-IHE
|
Viện UNESCO-IHE Giáo dục về Nước
|
UNESCO-IHE Institute for Water Education
|
Delft[15] | ICTP
|
Trung tâm Quốc tế về Vật lý Lý thuyết
|
International Centre for Theoretical Physics
|
Trieste[16] | UIS
|
Viện Thống kê UNESCO
|
UNESCO Institute for Statistics
|
Montreal[17] | UNESCO VG
|
Trung tâm UNESCO British Virgin Islands
|
UNESCO Centre British Virgin Islands
|
BVI official site
| UNESCO-CEP
|
Trung tâm UNESCO Văn hóa Giáo dục và Đào tạo
|
The UNESCO Center for Culture and Education
|
UNESCO-CEP official site
|
Những ngày Quốc tế của UNESCOSửa đổi
Những ngày hành động quốc tế do UNESCO đề xuất và được thừa nhận[18]
Những ngày hành động quốc tế do UNESCO đề xuất
Ngày
Tên
Tên gốc
27 tháng 1 |
Ngày Quốc tế Kỷ niệm Tưởng nhớ các Nạn nhân của Holocaust
|
International Day of Commemoration in Memory of the Victims of the Holocaust
| 13 tháng 2 |
Ngày Phát thanh Thế giới
|
World Radio Day
| 21 tháng 2 |
Ngày tiếng mẹ đẻ Quốc tế
|
International Mother Language Day
| 08 tháng 3 |
Ngày Quốc tế Phụ nữ
|
International Women's Day
| 20 tháng 3 |
Ngày Quốc tế Pháp ngữ
|
International Francophonie Day
| 21 tháng 3 |
Ngày Quốc tế của Nowruz
|
International Day of Nowruz
| 21 tháng 3 |
Ngày Thơ Thế giới
|
World Poetry Day
| 21 tháng 3 |
Ngày Quốc tế xóa bỏ Kỳ thị chủng tộc
|
International Day for the Elimination of Racial Discrimination
| 22 tháng 3 |
Ngày Thế giới về Nước
|
World Day for Water
| 23 tháng 4 |
Ngày Sách và Bản quyền Thế giới
|
World Book and Copyright Day
| 30 tháng 4 |
Ngày Jazz Quốc tế
|
International Jazz Day
| 03 tháng 5 |
Ngày Tự do Báo chí thế giới
|
World Press Freedom Day
| 21 tháng 5 |
Ngày Thế giới về Đa dạng Văn hóa để Đối thoại và Phát triển
|
World Day for Cultural Diversity for Dialogue and Development
| 22 tháng 5 |
Ngày quốc tế Đa dạng sinh học
|
International Day for Biological Diversity
| 25 tháng 5 |
Ngày châu Phi / Tuần châu Phi
|
Africa Day / Africa Week
| 05 tháng 6 |
Ngày Môi trường Thế giới
|
World Environment Day
| 08 tháng 6 |
Ngày Đại dương Thế giới
|
World Oceans Day
| 09 tháng 8 |
Ngày Quốc tế Dân tộc Bản địa Thế giới
|
International Day of the World's Indigenous People
| 12 tháng 8 |
Ngày Thanh niên Quốc tế
|
International Youth Day
| 23 tháng 8 |
Ngày Quốc tế Tưởng niệm Buôn bán Nô lệ và Xoá bỏ nó
|
International Day for the Remembrance of the Slave Trade and its Abolition
| 08 tháng 9 |
Ngày Quốc tế biết Chữ
|
International Literacy Day
| 15 tháng 9 |
Ngày Quốc tế vì Dân chủ
|
International Day of Democracy
| 21 tháng 9 |
Ngày Quốc tế Hòa bình
|
International Day of Peace
| 05 tháng 10 |
Ngày Nhà giáo thế giới
|
World Teachers' Day
| Thứ Tư thứ 2 |
Ngày Quốc tế Giảm nhẹ Thiên tai
|
International Day for Disaster Reduction
| 17 tháng 10 |
Ngày Quốc tế Xóa nghèo
|
International Day for the Eradication of Poverty
| 20 tháng 10 |
Ngày Thống kê thế giới
|
World Statistics Day
| 27 tháng 10 |
Ngày Thế giới về Di sản Nghe nhìn
|
World Day for Audiovisual Heritage
| 10 tháng 11 |
Ngày Khoa học Thế giới vì Hòa bình và Phát triển
|
World Science Day for Peace and Development
| Thứ Năm thứ 3 |
Ngày Triết học Thế giới
|
World Philosophy Day
| 16 tháng 11 |
Ngày Khoan dung Quốc tế
|
International Day for Tolerance
| 19 tháng 11 |
Ngày Quốc tế Nam giới
|
International Men's Day
| 25 tháng 11 |
Ngày Quốc tế Loại bỏ Bạo lực đối với Phụ nữ
|
International Day for the Elimination of Violence against Women
| 29 tháng 11 |
Ngày Quốc tế Đoàn kết với Nhân dân Palestine
|
International Day of Solidarity with the Palestinian People
| 01 tháng 12 |
Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS
|
World AIDS Day
| 10 tháng 12 |
Ngày Nhân quyền
|
Human Rights Day
| 18 tháng 12 |
Ngày Di dân Quốc tế
|
International Migrants Day
| Đại hội đồngSửa đổi
Các chủ tịch từ 1946Sửa đổi
Các chủ tịch [Director-General] từ 1946
Tt
Chân dung
Chủ tịch
Từ nước
Nhiệm kỳ
11.
|
|
Audrey Azoulay |
Pháp |
2017– Hiện nay
| 10.
|
|
Irina Bokova |
Bulgaria |
2009– 2017
| 9.
|
|
Koïchiro Matsuura |
Nhật Bản |
1999–2009
| 8.
|
|
Federico Mayor Zaragoza |
Tây Ban Nha |
1987–1999
| 7.
|
|
Amadou-Mahtar M'Bow |
Sénégal |
1974–1987
| 6.
|
|
René Maheu |
Pháp |
Quyền 1961, 1961–1974
| 5.
|
|
Vittorino Veronese |
Ý |
1958–1961
| 4.
|
|
Luther Evans |
Hoa Kỳ |
1953–1958
| 3.
|
|
John Wilkinson Taylor |
Hoa Kỳ |
Quyền 1952–1953
| 2.
|
|
Jaime Torres Bodet |
México |
1948–1952
| 1.
|
|
Julian Huxley |
Anh Quốc |
1946–1948
| Đại hội đồng UNESCO từ 1946:[19]Sửa đổi
Kỳ họp
Tại
Năm
Chủ tọa
Từ nước
38. |
Paris |
2015 |
Stanley Mutumba Simataa[20] |
Namibia
| 37. |
Paris |
2013 |
Hao Ping |
Trung Quốc
| 36. |
Paris |
2011 |
Katalin Bogyay |
Hungary
| 35. |
Paris |
2009 |
Davidson Hepburn |
Bahamas
| 34. |
Paris |
2007 |
George N. Anastassopoulos |
Hy Lạp
| 33. |
Paris |
2005 |
Musa bin Jaafar bin Hassan |
Oman
| 32. |
Paris |
2003 |
Michael Omolewa |
Nigeria
| 31. |
Paris |
2001 |
Ahmad Jalali |
Iran
| 30. |
Paris |
1999 |
Jaroslava Moserova |
Cộng hòa Séc
| 29. |
Paris |
1997 |
Eduardo Portella |
Brasil
| 28. |
Paris |
1995 |
Torben Krogh |
Đan Mạch
| 27. |
Paris |
1993 |
Ahmed Saleh Sayyad |
Yemen
| 26. |
Paris |
1991 |
Bethwell Allan Ogot |
Kenya
| 25. |
Paris |
1989 |
Anwar Ibrahim |
Malaysia
| 24. |
Paris |
1987 |
Guillermo Putzeys Alvarez |
Guatemala
| 23. |
Sofia |
1985 |
Nikolaï Todorov |
Bulgaria
| 22. |
Paris |
1983 |
Saïd Tell |
Jordan
| 4. bất thường |
Paris |
1982
| 21. |
Belgrade |
1980 |
Ivo Margan |
Zambia
| 20. |
Paris |
1978 |
Napoléon LeBlanc |
Canada
| 19. |
Nairobi |
1976 |
Taaita Toweett |
Kenya
| 18. |
Paris |
1974 |
Magda Jóború |
Hungary
| 3. bất thường |
Paris |
1973
| 17. |
Paris |
1972 |
Toru Haguiwara |
Nhật Bản
| 16. |
Paris |
1970 |
Atilio Dell'Oro Maini |
Argentina
| 15. |
Paris |
1968 |
Willian Eteki-Mboumoua |
Cameroon
| 14. |
Paris |
1966 |
Bedrettin Tuncel |
Thổ Nhĩ Kỳ
| 13. |
Paris |
1964 |
Norair Sissakian |
Tây Ban Nha
| 12. |
Paris |
1962 |
Paulo de Berrêdo Carneiro |
Brasil
| 11. |
Paris |
1960 |
Akale-Work Abte-Wold |
Ethiopia
| 10. |
Paris |
1958 |
Jean Berthoin |
Pháp
| 9. |
New Delhi |
1956 |
Maulana Abul Kalam Azad |
Ấn Độ
| 8. |
Montevideo |
1954 |
Justino Zavala Muñiz |
Uruguay
| 2. bất thường |
Paris |
1953
| 7. |
Paris |
1952 |
Sarvepalli Radhakrishnan |
Ấn Độ
| 6. |
Paris |
1951 |
Howland Sargeant |
Hoa Kỳ
| 5. |
Florence |
1950 |
Count Stefano Jacini |
Ý
| 4. |
Paris |
1949 |
Ronald Walker |
Úc
| 1. bất thường |
Paris |
1948
| 3. |
Beirut |
1948 |
Hamid Bey Frangie |
Liban
| 2. |
México City |
1947 |
Manuel Gual Vidal |
México
| 1. |
Paris |
1946 |
Léon Blum |
Pháp
|
Hội đồng Chấp hànhSửa đổi
Hội đồng Chấp hành được bầu tại kỳ họp của Đại hội đồng UNESCO. Mỗi ủy viên được bầu đảm trách nhiệm kỳ 4 năm, tính từ 01 tháng 1 năm sau trúng cử. Kỳ họp tháng 11/2015 chưa có kết quả cuối cùng.
Hội đồng Chấp hành
Nhiệm kỳ
Nhóm I [9]
Nhóm II [7]
Nhóm III [10]
Nhóm IV [12]
Nhóm V[a] [14]
Nhóm V[b] [7]
2019-2023[21]
|
Pháp
Đức Ý Hà Lan Tây Ban Nha Thụy Sĩ
|
Hungary
Ba Lan Nga Serbia
|
Argentina
Brasil CH Dominica Uruguay
|
Afghanistan
Kyrgyzstan Philippines Pakistan Hàn Quốc Thái Lan
|
Bénin
CH Congo Guinée Ghana Kenya Namibia Sénégal Togo
|
Ả Rập Xê Út
Các TVQ Arab Thống nhất Tunisia
| 2016-19[22] |
Pháp Hy Lạp Ý Tây Ban Nha Anh Quốc Hoa Kỳ
|
Litva Nga Serbia Slovenia
|
Brasil Haiti México Nicaragua Paraguay
|
Iran Malaysia Pakistan Hàn Quốc Sri Lanka Việt Nam
|
Cameroon Bờ Biển Ngà Ghana Kenya Nigeria Sénégal Nam Phi Sudan
|
Liban Oman Qatar
| 2014-17[23] |
Đức Hà Lan Thụy Điển
|
Albania Estonia Ukraina
|
Argentina Belize CH Dominica El Salvador Saint Kitts và Nevis Trinidad và Tobago
|
Bangladesh Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Nepal Turkmenistan
|
Tchad Guinée Mauritius Mozambique Togo Uganda
|
Algérie Ai Cập Kuwait Maroc
| 2012-15
|
Áo Pháp Ý Tây Ban Nha Anh Quốc Hoa Kỳ
|
Cộng hòa Séc Montenegro Nga Macedonia
|
Brasil Cuba Ecuador México
|
Afghanistan Indonesia Pakistan Papua New Guinea Hàn Quốc Thái Lan
|
Angola Ethiopia Gabon Gambia Malawi Mali Namibia Nigeria
|
Tunisia Các TVQ Arab Thống nhất
| Các văn phòngSửa đổi
The Garden of Peace, tại trụ sở chính của UNESCO, Paris. Được chính phủ Nhật Bản tài trợ, vườn hoa này được Isamu Noguchi, một nhà điêu khắc mang hai dòng máu Mỹ-Nhật thiết kế và được Toemon Sano, một người làm vườn Nhật Bản thực hiện.
UNESCO có văn phòng tại nhiều nơi trên toàn cầu; trụ sở chính của nó đặt tại Place de Fontenoy, Paris, Pháp, hiện tại đã đổi tên thành World Heritage Centre.[24] UNESCO's field offices are categorized into four primary office types based upon their function and geographic coverage: cluster offices, national offices, regional bureaux and liaison offices.
Các văn phòng theo vùngSửa đổi
Danh sách sau đây bao gồm tất cả các văn phòng UNESCO được phân chia theo vùng và được đánh dấu bằng tên các nước văn phòng đó phục vụ.[25]
Châu PhiSửa đổi
- Abuja – Văn phòng Quốc gia Nigeria
- Accra – Văn phòng chung cho Bénin, Bờ Biển Ngà, Ghana, Liberia, Nigeria, Sierra Leone và Togo
- Addis Ababa – Văn phòng cho Liên minh châu Phi [AU, African Union] và Economic Commission for Africa
- Bamako – Văn phòng chung cho Burkina Faso, Guinea, Mali và Niger
- Brazzaville – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Congo
- Bujumbura – Văn phòng Quốc gia Burundi
- Dakar – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục ở châu Phi và Văn phòng chung cho Cape Verde, Gambia, Guinea-Bissau, và Sénégal
- Dar es Salaam – Văn phòng chung cho Comoros, Madagascar, Mauritius, Seychelles và Tanzania
- Harare – Văn phòng chung cho Botswana, Malawi, Mozambique, Zambia và Zimbabwe
- Kinshasa – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo
- Libreville – Văn phòng chung cho Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Guinea xích đạo, Gabon và Sao Tome và Principe
- Maputo – Văn phòng Quốc gia Mozambique
- Nairobi – Văn phòng cấp vùng cho Sciences in Africa và Văn phòng chung cho Burundi, Djibouti, Eritrea, Kenya, Rwanda, Somalia, Nam Sudan và Uganda
- Windhoek – Văn phòng Quốc gia Namibia
- Yaoundé – Văn phòng chung cho Cameroon, Cộng hòa Trung Phi và Chad
Các nước A rậpSửa đổi
- Iraq – Văn phòng Quốc gia Iraq [hiện tại đang đặt ở Amman, Jordan]
- Amman – Văn phòng Quốc gia Jordan
- Beirut – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Liban, Syria, Jordan, Iraq và Palestine
- Cairo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Ai Cập, Libya và Sudan
- Doha – Văn phòng chung cho Bahrain, Kuwait, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen
- Khartoum – Văn phòng Quốc gia Sudan
- Rabat – Văn phòng chung cho Algérie, Mauritanie, Maroc và Tunisia
Châu Á Thái Bình dươngSửa đổi
Xem thêm: UNESCO Asia Pacific Heritage Awards
- Almaty – Văn phòng chung cho Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan và Uzbekistan
- Apia – Văn phòng chung cho Australia, Quần đảo Cook, Fiji, Kiribati, Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Nauru, New Zealand, Niue, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Quần đảo Solomon, Tonga, Tuvalu, Vanuatu và Tokelau [quan sát viên]
- Bangkok – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Thái Lan, Miến Điện, Lào, Singapore, Việt Nam và Campuchia
- Bắc Kinh – Văn phòng chung cho Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Trung Quốc và Hàn Quốc
- Dhaka – Văn phòng Quốc gia Bangladesh
- Hà Nội – Văn phòng Quốc gia Việt Nam
- Islamabad – Văn phòng Quốc gia Pakistan
- Jakarta – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Brunei, Indonesia, Malaysia, the Philippines và Đông Timor
- Kabul – Văn phòng Quốc gia Afghanistan
- Kathmandu – Văn phòng Quốc gia Nepal
- New Delhi – Văn phòng chung cho Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Maldives, Nepal và Sri Lanka
- Phnom Penh – Văn phòng Quốc gia Campuchia
- Tashkent – Văn phòng Quốc gia Uzbekistan
- Tehran – Văn phòng chung cho Afghanistan, Iran, Pakistan và Turkmenistan
Châu Âu và Bắc MỹSửa đổi
- Brussels – Liaison Office to the European Union và its subsidiary bodies in Brussels
- Geneva – Liaison Office to the United Nations in Geneva
- New York City – Liaison Office to the United Nations in New York
- Moskva – Văn phòng chung cho Armenia, Azerbaijan, Belarus, Moldova và Nga.
- Venice – Văn phòng cấp vùng cho Sciences và Culture in Europe và North America
Mỹ Latinh và quần đảo CaribêSửa đổi
Carondelet Palace, Presidential Palace – with a double decker tourist bus. The Historic Center of Quito is one of the largest, least-altered và best-preserved historic centers in the Americas.[26] This center was, together with the historic centre of Kraków in Polvà, the first to be declared World Heritage Site by UNESCO on ngày 18 tháng 9 năm 1978.
- Brasilia – Văn phòng Quốc gia Brazil
- Guatemala City – Văn phòng Quốc gia Guatemala
- Havana – Văn phòng cấp vùng cho Văn hóa ở châu Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Cuba, Cộng hòa Dominicana, Haiti và Aruba
- Kingston – Văn phòng chung cho Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbados, Belize, Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, Saint Kitts và Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Suriname và Trinidad và Tobago cũng như cho các quan sát viên Quần đảo Virgin thuộc Anh, Quần đảo Cayman, Curaçao và Sint Maarten
- Lima – Văn phòng Quốc gia Peru
- México City – Văn phòng Quốc gia México
- Montevideo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Argentina, Brazil, Chile, Paraguay và Uruguay
- Port-au-Prince – Văn phòng Quốc gia Haiti
- Quito – Văn phòng chung cho Bolivia, Colombia, Ecuador và Venezuela
- San José – Văn phòng chung cho Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, México, Nicaragua và Panama
- Santiago de Chile – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng Quốc gia Chile
Đại sứ thiện chíSửa đổi
Bài chi tiết: Đại sứ thiện chí UNESCO
Các Đại sứ thiện chí của UNESCO là người sử dụng tài năng hay sự nổi tiếng của mình để truyền bá tư tưởng của UNESCO, đặc biệt là thu hút sự chú ý của giới truyền thông. Chất chuyên ngành khác nhau của người ủng hộ bao gồm những ngưới hoạt động vì hòa bình, hoạt động thể thao, hay làm Đặc phái viên cho UNESCO.
Danh sách giải thưởng UNESCOSửa đổi
UNESCO có 22 giải thưởng[27] trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và hòa bình:
- Giải Hòa bình Félix Houphouët-Boigny
- Giải L'Oréal-UNESCO dành cho phụ nữ làm khoa học
- Giải Văn chương UNESCO King Sejong
- Giải Văn chương UNESCO Khổng Tử
- Giải UNESCO/Emir Jaber al-Ahmad al-Jaber al-Sabah nhằm quảng bá giáo dục cho người bị thiểu năng trí tuệ
- Giải UNESCO King Hamad Bin Isa Al-Khalifa cho việc sử dụng các công nghiệp thông tin và truyền thông nhằm vào mục đích giáo dục
- Giải UNESCO/Hamdan Bin Rashid Al-Maktoum cho các hành động xuất sắc trong việc nâng cao tính hiệu quả của giáo viên
- UNESCO/Giải Kalinga cho việc phổ cập khoa học
- UNESCO/Institut Pasteur Medal for an outstanding contribution to the development of scientific knowledge that has a beneficial impact on human health
- UNESCO/Sultan Qaboos Prize for Environmental Preservation
- Great Man-Made River International Water Prize for Water Resources in Arid Zones presented by UNESCO [title to be reconsidered]
- Michel Batisse Award for Biosphere Reserve Management
- UNESCO/Bilbao Prize for the Promotion of a Culture of Human Rights
- UNESCO Prize for Peace Education
- UNESCO-Madanjeet Singh Prize for the Promotion of Tolerance and Non-Violence
- UNESCO/International José Martí Prize
- UNESCO/Avicenna Prize for Ethics in Science
- UNESCO/Juan Bosch Prize for the Promotion of Social Science Research in Latin America and the Caribbean
- Sharjah Prize for Arab Culture
- Melina Mercouri International Prize for the Safeguarding and Management of Cultural Landscapes [UNESCO-Greece]
- IPDC-UNESCO Prize for Rural Communication
- UNESCO/Guillermo Cano World Press Freedom Prize
- UNESCO/Jikji Memory of the World Prize
Các giải thưởng ngừng trao tặngSửa đổi
- Giải thưởng Carlos J. Finlay cho vi sinh học [ngừng từ 2005]
- Giải thưởng Simón Bolívar [ngừng từ 2004]
- Giải thưởng UNESCO về Nghiên cứu Nhân quyền
- Giải Quốc tế UNESCO/Obiang Nguema Mbasogo cho Nghiên cứu về Khoa học đời sống [ngừng từ 2010]
- UNESCO Prize for the Promotion of the Arts
Tranh cãi và cải cáchSửa đổi
Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mớiSửa đổi
UNESCO đã từng là trung tâm của tranh cãi trong quá khứ, đặc biệt là trong mối quan hệ với Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Singapore và Liên Xô cũ.
Trong những năm 1970 và 1980, UNESCO hỗ trợ cho một "Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mới" [New World Information and Communication Order], và báo cáo MacBride [MacBride report] của nó kêu gọi dân chủ hóa phương tiện truyền thông và tiếp cận bình đẳng hơn với các thông tin, đã bị lên án ở các nước vốn có nỗ lực kiềm chế tự do báo chí.
UNESCO đã được một số nước cảm nhận như là sân đấu cho các nước cộng sản và các nhà độc tài của thế giới Thứ ba để tấn công phương Tây[28]. Nó thể hiện rõ rệt trong tố cáo của Liên Xô vào những năm cuối thập niên 1940 và đầu những năm 1950. Năm 1984, Hoa Kỳ đã cắt giảm của mình đóng góp và rồi rút lui khỏi UNESCO để phản đối, tiếp theo năm 1985 là Vương quốc Anh. Singapore cũng rút theo, với lý do phí thành viên tăng.[29] Sau khi thay đổi chính phủ trong năm 1997, Anh gia nhập trở lại. Hoa Kỳ gia nhập lại vào năm 2003, tiếp theo là Singapore ngày 08/10/2007.
IsraelSửa đổi
Wikileaks và UNESCOSửa đổi
Vào ngày 16 và 17 tháng 2 năm 2012, UNESCO đã tổ chức một hội nghị mang tên Truyền thông thế giới sau WikiLeaks và Tin tức thế giới [The Media World after WikiLeaks and News of the World]. Mặc dù tất cả sáu tấm áp phích đều tập trung về WikiLeaks, nhưng lại không có ai từ WikiLeaks được mời là diễn giả. Sau khi nhận được đơn khiếu nại từ người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson, UNESCO đã mời ông tham dự, nhưng không đưa ra bất kỳ một vị trí trên bảng.[30] Các đề nghị cũng chỉ được đưa ra một tuần trước khi hội nghị được tổ chức tại Paris, Pháp. Những diễn giả khác như David Leigh và Heather Brooke thì lên tiếng công khai chống lại WikiLeaks và người sáng lập Julian Assange trong quá khứ.
WikiLeaks phát hành một thông cáo báo chí vào ngày 15/02/2012 tố cáo UNESCO trong đó nói: "UNESCO đã tự biến mình thành một trò đùa về nhân quyền quốc tế. Sử dụng "tự do ngôn luận" để kiểm duyệt WikiLeaks từ một hội nghị về WikiLeaks là một điều Orwellian ngớ ngẩn vượt mọi ngôn từ. Đây là một sự lạm dụng quá quắt Hiến chương UNESCO. Đây là thời gian để chiếm UNESCO."[31] Kèm theo tuyên bố là email trao đổi của người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson và ban tổ chức hội nghị UNESCO.
Xem thêmSửa đổi
- Thư viện kỹ thuật số Thế giới
- Danh hiệu UNESCO ở Việt Nam
- Ngày lễ quốc tế
- Đại sứ thiện chí UNESCO
- MacBride report
Tham khảoSửa đổi
- ^ UNESCO's General Conference voted on ngày 31 tháng 10 năm 2011 "to admit Palestine as a member State". However, it notes that, for "its membership to take effect, Palestine must sign and ratify UNESCO's Constitution". “UNESCO " Media Services " General Conference admits Palestine as UNESCO Member State”. UNESCO.
- ^ “Member States | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization”. UNESCO.
- ^ “The Faroes become associated
|