Tổ chức xây dựng và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học

 File đính kèm

Tải tập tin : bai-5-phat-trien-gd-dt-kh-cn.pdf

Số kí hiệu Ngày ban hành Trích yếu
Bài 10: Phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với 02/01/2020 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Đảng Cộng sản Việt Namlà đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dânlao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công

nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.

Bài 9: Xây dựng Đảng về đạo đức. 02/01/2020 Đại hội XII của Đảng xác định nhiệm vụ: “Tăng cường rèn luyện phẩm chấtđạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng”. Tập trung thựchiện mục tiêu: “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ

chức và đạo đức”

Bài 8: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng 02/01/2020 Điểu 10 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: ‘Hệ thống tổ chức củaĐảng được thành lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước”. Theođó, tổ chức Đảng bao gồm các cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương; quận, huyện, thị xã và tương đương; xã, phương, thị trấn và tương đương

Bài 7: Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. 02/01/2020 Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, đặc biệt là từ những năm 70 trở đi, thế giới bước
vào một thời kỳ phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Bài 6: Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ 02/01/2020 - Trong những năm tới, tình hình thế giới tiếp tục sẽ có những thay đổi nhanhchóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường, tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực quốc phòng,

an ninh, bảo vệ Tổ quốc

  • Đang truy cập9
  • Máy chủ tìm kiếm7
  • Khách viếng thăm2
  • Hôm nay1,365
  • Tháng hiện tại56,368
  • Tổng lượt truy cập973,217

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi Ngày hỏi

 Giáo dục khoa học và văn hóa

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa là gì?

Nội dung này được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tư vấn như sau:

  • Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa là một tổ chức liên chính phủ thành lập năm 1946 tại London [Anh], hoạt động trên cơ sở điều lệ riêng của mình, có trụ sở tại Pari [Pháp]. Tổ chức này còn được gọi là cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc và có quan hệ với Liên hợp quốc bằng một hiệp định quốc tế.

    Hiện nay UNESCO có hơn 160 nước trong đó có Việt Nam tham gia với tư cách là thành viên. Nhiệm vụ cơ bản của UNESCO là phát triển, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa, với mục đích củng cố hòa bình, an ninh vững chắc và đảm bảo sự phồn vinh của các dân tộc. Để thực hiện được nhiệm vụ và mục đích nêu trên, trong phạm vị thẩm quyền của mình, UNESCO thường xuyên phối hợp và thông qua các ủy ban UNESCO của các quốc gia tổ chức hội nghị quốc tế và hội nghị chuyên đề để giúp các nước đang phát triển xây dựng các cơ sở vật chất như trường học, cơ quan nghiên cứu, tiến hành các hoạt động thống kê, thông tin và công bố các tài liệu về các lĩnh vực có liên quan.

    Đến nay UNESCO có quan hệ với hơn 400 tổ chức quốc tế về khoa học và xã hội phi chính phủ. UNESCO có các cơ quan như:

    - Hội nghị toàn thể là cơ quan tối cao họp thường kỳ 2 năm một lần. Hội nghị đề ra phương hướng và chương trình hoạt động chung của UNESCO.

    - Hội đồng chấp hành là cơ quan chấp hành do Hội nghị toàn thể bầu ra và chịu trách nhiệm thực hiện chương trình do Hội nghị toàn thể thông qua.

    - Ban thư ký đảm nhiệm công việc hàng ngày của tổ chức. Người đứng đầu Ban thư ký là tổng giám đốc do Hội nghị toàn thể bầu ra theo kiến nghị của Hội đồng chấp hành. Bên cạnh đó, UNESCO còn có một số Ủy ban tư vấn về những vấn đề khác nhau liên quan đến nhiệm vụ của UNESCO.


Nguồn:

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc, viết tắt UNESCO [tiếng Anh: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization] là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, hoạt động với mục đích "thắt chặt sự hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hóa để đảm bảo sự tôn trọng công lý, luật pháp, nhân quyền và tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo" [trích Công ước thành lập UNESCO].

Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên Hợp Quốc
United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization
Úc
  • Brasil
  • Canada
  • Trung Hoa Dân Quốc
  • Tiệp Khắc
  • Đan Mạch
  • Cộng hòa Dominica
  • Ai Cập
  • Pháp
  • Hy Lạp
  • Ấn Độ
  • Liban
  • México
  • New Zealand
  • Na Uy
  • Nam Phi
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • CTVQ Ả Rập Thống nhất
  • Anh Quốc
  • Hoa Kỳ
  • Thập niên 1970 và 1980, UNESCO là trung tâm của một tranh cãi trong đó Hoa Kỳ và Anh cho rằng đây là một diễn đàn để các nước theo chủ nghĩa cộng sản và thế giới thứ ba chống lại phương Tây. Hoa Kỳ và Anh lần lượt rút khỏi tổ chức này năm 1984 và 1985. Sau đó, Anh và Hoa Kỳ lại tham gia tổ chức này lần lượt vào năm 1997 và 2003.

    Những năm cuối thập niên 1990, UNESCO đã thực hiện một số cải cách trong tổ chức, như cắt giảm nhân lực và số đơn vị. Số văn phòng giảm từ 79 [năm 1999] xuống 52 [hiện nay].

    Năm 1998, UNESCO ủng hộ phần mềm tự do.

    Các tổ chức phi chính phủ UNESCO NGOSửa đổi

    UNESCO có quan hệ chính thức với 322 tổ chức phi chính phủ quốc tế [NGO].[4] Phần lớn số đó được UNESCO gọi là "operational", và một số chọn lọc là "formal".[5] Mức quan hệ cao nhất với UNESCO là "formal associate" và có 22 NGO như vậy[6].

    Viết tắt Tổ chức Tên gốc
    IB Tú tài Quốc tế International Baccalaureate
    CCIVS Ủy ban Điều phối Dịch vụ Tự nguyện Quốc tế Co-ordinating Committee for International Voluntary Service
    EI Quốc tế Giáo dục Education International
    IAU Hiệp hội Quốc tế các trường Đại học International Association of Universities
    IFTC Hội đồng Điện ảnh, Truyền hình và Truyền thông nghe nhìn Quốc tế International Council for Film, Television and Audiovisual Communication
    ICPHS Hội đồng Quốc tế về Triết học và Nghiên cứu Nhân văn có Xuất bản Diogenes International Council for Philosophy and Humanistic Studies which publishes Diogenes
    ICSU Hội đồng Khoa học Quốc tế International Council for Science
    ICOM Hội đồng Bảo tàng Quốc tế International Council of Museums
    ICSSPE Hội đồng Khoa học Thể thao và Giáo dục Thể chất Quốc tế International Council of Sport Science and Physical Education
    ICA Hội đồng Lưu trữ Quốc tế International Council on Archives
    ICOMOS Hội đồng Di tích và Di chỉ Quốc tế International Council on Monuments and Sites
    IFJ Liên đoàn Quốc tế các Nhà báo International Federation of Journalists
    IFLA Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế International Federation of Library Associations and Institutions
    IFPA Liên đoàn các Hiệp hội Thơ Quốc tế International Federation of Poetry Associations
    IMC Hội đồng Âm nhạc Quốc tế International Music Council
    IPA Hiệp hội Cảnh sát Quốc tế International Police Association
    INSULA Hội đồng Khoa học Phát triển Đảo Quốc tế International Scientific Council for Island Development
    ISSC Hội đồng Khoa học Xã hội Quốc tế International Social Science Council
    ITI Viện Nhà hát Quốc tế International Theatre Institute
    IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế International Union for Conservation of Nature
    IUTAO Liên đoàn các Tổ chức và Hiệp hội Kỹ thuật Quốc tế International Union of Technical Associations and Organizations
    UIA Liên hiệp các Hiệp hội Quốc tế Union of International Associations
    WAN Hiệp hội Báo chí thế giới World Association of Newspapers
    WFEO Liên đoàn Thế giới các Tổ chức Kỹ thuật World Federation of Engineering Organizations
    WFUCA Liên đoàn Thế giới các Câu lạc bộ, Trung tâm và Hiệp hội UNESCO World Federation of UNESCO Clubs, Centres and Associations

    Các viện và trung tâmSửa đổi

    Các viện và trung tâm

    Viết tắt Tên Tên gốc Vị trí
    IBE Văn phòng Giáo dục Quốc tế International Bureau of Education Genève[7]
    UIL Viện UNESCO về Học tập Suốt đời UNESCO Institute for Lifelong Learning Hamburg[8]
    IIEP Học viện Quốc tế UNESCO về Hoạch định Giáo dục UNESCO International Institute for Educational Planning Paris [headquarters] and Buenos Aires [regional office][9]
    IITE Viện UNESCO về Công nghệ Thông tin trong Giáo dục UNESCO Institute for Information Technologies in Education Moskva[10]
    IICBA Học viện Quốc tế UNESCO về Xây dựng Năng lực ở châu Phi UNESCO International Institute for Capacity Building in Africa Addis Ababa[11]
    IESALC Học viện Quốc tế UNESCO về Giáo dục Đại học ở Mỹ Latinh và vùng Caribê UNESCO International Institute for Higher Education in Latin America and the Caribbean Caracas[12]
    UICTVET Trung tâm Quốc tế UNESCO-UNEVOC về Giáo dục và Đào tạo về Kỹ thuật và Dạy nghề UNESCO-UNEVOC International Centre for Technical and Vocational Education and Training Bonn[13]
    CEPES Trung tâm UNESCO châu Âu về Giáo dục Đại học UNESCO European Centre for Higher Education Bucharest[14]
    UNESCO-IHE Viện UNESCO-IHE Giáo dục về Nước UNESCO-IHE Institute for Water Education Delft[15]
    ICTP Trung tâm Quốc tế về Vật lý Lý thuyết International Centre for Theoretical Physics Trieste[16]
    UIS Viện Thống kê UNESCO UNESCO Institute for Statistics Montreal[17]
    UNESCO VG Trung tâm UNESCO British Virgin Islands UNESCO Centre British Virgin Islands BVI official site
    UNESCO-CEP Trung tâm UNESCO Văn hóa Giáo dục và Đào tạo The UNESCO Center for Culture and Education UNESCO-CEP official site

    Những ngày Quốc tế của UNESCOSửa đổi

    Những ngày hành động quốc tế do UNESCO đề xuất và được thừa nhận[18]

    Những ngày hành động quốc tế do UNESCO đề xuất Ngày Tên Tên gốc
    27 tháng 1 Ngày Quốc tế Kỷ niệm Tưởng nhớ các Nạn nhân của Holocaust International Day of Commemoration in Memory of the Victims of the Holocaust
    13 tháng 2 Ngày Phát thanh Thế giới World Radio Day
    21 tháng 2 Ngày tiếng mẹ đẻ Quốc tế International Mother Language Day
    08 tháng 3 Ngày Quốc tế Phụ nữ International Women's Day
    20 tháng 3 Ngày Quốc tế Pháp ngữ International Francophonie Day
    21 tháng 3 Ngày Quốc tế của Nowruz International Day of Nowruz
    21 tháng 3 Ngày Thơ Thế giới World Poetry Day
    21 tháng 3 Ngày Quốc tế xóa bỏ Kỳ thị chủng tộc International Day for the Elimination of Racial Discrimination
    22 tháng 3 Ngày Thế giới về Nước World Day for Water
    23 tháng 4 Ngày Sách và Bản quyền Thế giới World Book and Copyright Day
    30 tháng 4 Ngày Jazz Quốc tế International Jazz Day
    03 tháng 5 Ngày Tự do Báo chí thế giới World Press Freedom Day
    21 tháng 5 Ngày Thế giới về Đa dạng Văn hóa để Đối thoại và Phát triển World Day for Cultural Diversity for Dialogue and Development
    22 tháng 5 Ngày quốc tế Đa dạng sinh học International Day for Biological Diversity
    25 tháng 5 Ngày châu Phi / Tuần châu Phi Africa Day / Africa Week
    05 tháng 6 Ngày Môi trường Thế giới World Environment Day
    08 tháng 6 Ngày Đại dương Thế giới World Oceans Day
    09 tháng 8 Ngày Quốc tế Dân tộc Bản địa Thế giới International Day of the World's Indigenous People
    12 tháng 8 Ngày Thanh niên Quốc tế International Youth Day
    23 tháng 8 Ngày Quốc tế Tưởng niệm Buôn bán Nô lệ và Xoá bỏ nó International Day for the Remembrance of the Slave Trade and its Abolition
    08 tháng 9 Ngày Quốc tế biết Chữ International Literacy Day
    15 tháng 9 Ngày Quốc tế vì Dân chủ International Day of Democracy
    21 tháng 9 Ngày Quốc tế Hòa bình International Day of Peace
    05 tháng 10 Ngày Nhà giáo thế giới World Teachers' Day
    Thứ Tư thứ 2 Ngày Quốc tế Giảm nhẹ Thiên tai International Day for Disaster Reduction
    17 tháng 10 Ngày Quốc tế Xóa nghèo International Day for the Eradication of Poverty
    20 tháng 10 Ngày Thống kê thế giới World Statistics Day
    27 tháng 10 Ngày Thế giới về Di sản Nghe nhìn World Day for Audiovisual Heritage
    10 tháng 11 Ngày Khoa học Thế giới vì Hòa bình và Phát triển World Science Day for Peace and Development
    Thứ Năm thứ 3 Ngày Triết học Thế giới World Philosophy Day
    16 tháng 11 Ngày Khoan dung Quốc tế International Day for Tolerance
    19 tháng 11 Ngày Quốc tế Nam giới International Men's Day
    25 tháng 11 Ngày Quốc tế Loại bỏ Bạo lực đối với Phụ nữ International Day for the Elimination of Violence against Women
    29 tháng 11 Ngày Quốc tế Đoàn kết với Nhân dân Palestine International Day of Solidarity with the Palestinian People
    01 tháng 12 Ngày thế giới phòng chống bệnh AIDS World AIDS Day
    10 tháng 12 Ngày Nhân quyền Human Rights Day
    18 tháng 12 Ngày Di dân Quốc tế International Migrants Day

    Đại hội đồngSửa đổi

    Các chủ tịch từ 1946Sửa đổi

    Các chủ tịch [Director-General] từ 1946 Tt Chân dung Chủ tịch Từ nước Nhiệm kỳ
    11. Audrey Azoulay Pháp 2017– Hiện nay
    10. Irina Bokova Bulgaria 2009– 2017
    9. Koïchiro Matsuura Nhật Bản 1999–2009
    8. Federico Mayor Zaragoza Tây Ban Nha 1987–1999
    7. Amadou-Mahtar M'Bow Sénégal 1974–1987
    6. René Maheu Pháp Quyền 1961, 1961–1974
    5. Vittorino Veronese Ý 1958–1961
    4. Luther Evans Hoa Kỳ 1953–1958
    3. John Wilkinson Taylor Hoa Kỳ Quyền 1952–1953
    2. Jaime Torres Bodet México 1948–1952
    1. Julian Huxley Anh Quốc 1946–1948

    Đại hội đồng UNESCO từ 1946:[19]Sửa đổi

    Kỳ họp Tại Năm Chủ tọa Từ nước
    38. Paris 2015 Stanley Mutumba Simataa[20] Namibia
    37. Paris 2013 Hao Ping Trung Quốc
    36. Paris 2011 Katalin Bogyay Hungary
    35. Paris 2009 Davidson Hepburn Bahamas
    34. Paris 2007 George N. Anastassopoulos Hy Lạp
    33. Paris 2005 Musa bin Jaafar bin Hassan Oman
    32. Paris 2003 Michael Omolewa Nigeria
    31. Paris 2001 Ahmad Jalali Iran
    30. Paris 1999 Jaroslava Moserova Cộng hòa Séc
    29. Paris 1997 Eduardo Portella Brasil
    28. Paris 1995 Torben Krogh Đan Mạch
    27. Paris 1993 Ahmed Saleh Sayyad Yemen
    26. Paris 1991 Bethwell Allan Ogot Kenya
    25. Paris 1989 Anwar Ibrahim Malaysia
    24. Paris 1987 Guillermo Putzeys Alvarez Guatemala
    23. Sofia 1985 Nikolaï Todorov Bulgaria
    22. Paris 1983 Saïd Tell Jordan
    4. bất thường Paris 1982
    21. Belgrade 1980 Ivo Margan Zambia
    20. Paris 1978 Napoléon LeBlanc Canada
    19. Nairobi 1976 Taaita Toweett Kenya
    18. Paris 1974 Magda Jóború Hungary
    3. bất thường Paris 1973
    17. Paris 1972 Toru Haguiwara Nhật Bản
    16. Paris 1970 Atilio Dell'Oro Maini Argentina
    15. Paris 1968 Willian Eteki-Mboumoua Cameroon
    14. Paris 1966 Bedrettin Tuncel Thổ Nhĩ Kỳ
    13. Paris 1964 Norair Sissakian Tây Ban Nha
    12. Paris 1962 Paulo de Berrêdo Carneiro Brasil
    11. Paris 1960 Akale-Work Abte-Wold Ethiopia
    10. Paris 1958 Jean Berthoin Pháp
    9. New Delhi 1956 Maulana Abul Kalam Azad Ấn Độ
    8. Montevideo 1954 Justino Zavala Muñiz Uruguay
    2. bất thường Paris 1953
    7. Paris 1952 Sarvepalli Radhakrishnan Ấn Độ
    6. Paris 1951 Howland Sargeant Hoa Kỳ
    5. Florence 1950 Count Stefano Jacini Ý
    4. Paris 1949 Ronald Walker Úc
    1. bất thường Paris 1948
    3. Beirut 1948 Hamid Bey Frangie Liban
    2. México City 1947 Manuel Gual Vidal México
    1. Paris 1946 Léon Blum Pháp

    Hội đồng Chấp hànhSửa đổi

    Hội đồng Chấp hành được bầu tại kỳ họp của Đại hội đồng UNESCO. Mỗi ủy viên được bầu đảm trách nhiệm kỳ 4 năm, tính từ 01 tháng 1 năm sau trúng cử. Kỳ họp tháng 11/2015 chưa có kết quả cuối cùng.

    Hội đồng Chấp hành Nhiệm kỳ Nhóm I [9] Nhóm II [7] Nhóm III [10] Nhóm IV [12] Nhóm V[a] [14] Nhóm V[b] [7]
    2019-2023[21] Pháp

    Đức
    Ý
    Hà Lan
    Tây Ban Nha
    Thụy Sĩ

    Hungary

    Ba Lan
    Nga
    Serbia

    Argentina

    Brasil
    CH Dominica
    Uruguay

    Afghanistan

    Kyrgyzstan
    Philippines
    Pakistan
    Hàn Quốc
    Thái Lan

    Bénin

    CH Congo
    Guinée
    Ghana
    Kenya
    Namibia
    Sénégal
    Togo

    Ả Rập Xê Út

    Các TVQ Arab Thống nhất
    Tunisia

    2016-19[22]

    Pháp
    Hy Lạp
    Ý
    Tây Ban Nha
    Anh Quốc
    Hoa Kỳ

    Litva
    Nga
    Serbia
    Slovenia

    Brasil
    Haiti
    México
    Nicaragua
    Paraguay

    Iran
    Malaysia
    Pakistan
    Hàn Quốc
    Sri Lanka
    Việt Nam

    Cameroon
    Bờ Biển Ngà
    Ghana
    Kenya
    Nigeria
    Sénégal
    Nam Phi
    Sudan

    Liban
    Oman
    Qatar

    2014-17[23]

    Đức
    Hà Lan
    Thụy Điển

    Albania
    Estonia
    Ukraina

    Argentina
    Belize
    CH Dominica
    El Salvador
    Saint Kitts và Nevis
    Trinidad và Tobago

    Bangladesh
    Trung Quốc
    Ấn Độ
    Nhật Bản
    Nepal
    Turkmenistan

    Tchad
    Guinée
    Mauritius
    Mozambique
    Togo
    Uganda

    Algérie
    Ai Cập
    Kuwait
    Maroc

    2012-15

    Áo
    Pháp
    Ý
    Tây Ban Nha
    Anh Quốc
    Hoa Kỳ

    Cộng hòa Séc
    Montenegro
    Nga
    Macedonia

    Brasil
    Cuba
    Ecuador
    México

    Afghanistan
    Indonesia
    Pakistan
    Papua New Guinea
    Hàn Quốc
    Thái Lan

    Angola
    Ethiopia
    Gabon
    Gambia
    Malawi
    Mali
    Namibia
    Nigeria

    Tunisia
    Các TVQ Arab Thống nhất

    Các văn phòngSửa đổi

    The Garden of Peace, tại trụ sở chính của UNESCO, Paris. Được chính phủ Nhật Bản tài trợ, vườn hoa này được Isamu Noguchi, một nhà điêu khắc mang hai dòng máu Mỹ-Nhật thiết kế và được Toemon Sano, một người làm vườn Nhật Bản thực hiện.

    UNESCO có văn phòng tại nhiều nơi trên toàn cầu; trụ sở chính của nó đặt tại Place de Fontenoy, Paris, Pháp, hiện tại đã đổi tên thành World Heritage Centre.[24]

    UNESCO's field offices are categorized into four primary office types based upon their function and geographic coverage: cluster offices, national offices, regional bureaux and liaison offices.

    Các văn phòng theo vùngSửa đổi

    Danh sách sau đây bao gồm tất cả các văn phòng UNESCO được phân chia theo vùng và được đánh dấu bằng tên các nước văn phòng đó phục vụ.[25]

    Châu PhiSửa đổi

    • Abuja – Văn phòng Quốc gia Nigeria
    • Accra – Văn phòng chung cho Bénin, Bờ Biển Ngà, Ghana, Liberia, Nigeria, Sierra Leone và Togo
    • Addis Ababa – Văn phòng cho Liên minh châu Phi [AU, African Union] và Economic Commission for Africa
    • Bamako – Văn phòng chung cho Burkina Faso, Guinea, Mali và Niger
    • Brazzaville – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Congo
    • Bujumbura – Văn phòng Quốc gia Burundi
    • Dakar – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục ở châu Phi và Văn phòng chung cho Cape Verde, Gambia, Guinea-Bissau, và Sénégal
    • Dar es Salaam – Văn phòng chung cho Comoros, Madagascar, Mauritius, Seychelles và Tanzania
    • Harare – Văn phòng chung cho Botswana, Malawi, Mozambique, Zambia và Zimbabwe
    • Kinshasa – Văn phòng Quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo
    • Libreville – Văn phòng chung cho Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Guinea xích đạo, Gabon và Sao Tome và Principe
    • Maputo – Văn phòng Quốc gia Mozambique
    • Nairobi – Văn phòng cấp vùng cho Sciences in Africa và Văn phòng chung cho Burundi, Djibouti, Eritrea, Kenya, Rwanda, Somalia, Nam Sudan và Uganda
    • Windhoek – Văn phòng Quốc gia Namibia
    • Yaoundé – Văn phòng chung cho Cameroon, Cộng hòa Trung Phi và Chad

    Các nước A rậpSửa đổi

    • Iraq – Văn phòng Quốc gia Iraq [hiện tại đang đặt ở Amman, Jordan]
    • Amman – Văn phòng Quốc gia Jordan
    • Beirut – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Liban, Syria, Jordan, Iraq và Palestine
    • Cairo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại các nước A rập và Văn phòng chung cho Ai Cập, Libya và Sudan
    • Doha – Văn phòng chung cho Bahrain, Kuwait, Oman, Qatar, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen
    • Khartoum – Văn phòng Quốc gia Sudan
    • Rabat – Văn phòng chung cho Algérie, Mauritanie, Maroc và Tunisia

    Châu Á Thái Bình dươngSửa đổi

    Xem thêm: UNESCO Asia Pacific Heritage Awards

    • Almaty – Văn phòng chung cho Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan và Uzbekistan
    • Apia – Văn phòng chung cho Australia, Quần đảo Cook, Fiji, Kiribati, Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Nauru, New Zealand, Niue, Palau, Papua New Guinea, Samoa, Quần đảo Solomon, Tonga, Tuvalu, Vanuatu và Tokelau [quan sát viên]
    • Bangkok – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Thái Lan, Miến Điện, Lào, Singapore, Việt Nam và Campuchia
    • Bắc Kinh – Văn phòng chung cho Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Trung Quốc và Hàn Quốc
    • Dhaka – Văn phòng Quốc gia Bangladesh
    • Hà Nội – Văn phòng Quốc gia Việt Nam
    • Islamabad – Văn phòng Quốc gia Pakistan
    • Jakarta – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học tại châu Á Thái Bình Dương và Văn phòng chung cho Brunei, Indonesia, Malaysia, the Philippines và Đông Timor
    • Kabul – Văn phòng Quốc gia Afghanistan
    • Kathmandu – Văn phòng Quốc gia Nepal
    • New Delhi – Văn phòng chung cho Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Maldives, Nepal và Sri Lanka
    • Phnom Penh – Văn phòng Quốc gia Campuchia
    • Tashkent – Văn phòng Quốc gia Uzbekistan
    • Tehran – Văn phòng chung cho Afghanistan, Iran, Pakistan và Turkmenistan

    Châu Âu và Bắc MỹSửa đổi

    • Brussels – Liaison Office to the European Union và its subsidiary bodies in Brussels
    • Geneva – Liaison Office to the United Nations in Geneva
    • New York City – Liaison Office to the United Nations in New York
    • Moskva – Văn phòng chung cho Armenia, Azerbaijan, Belarus, Moldova và Nga.
    • Venice – Văn phòng cấp vùng cho Sciences và Culture in Europe và North America

    Mỹ Latinh và quần đảo CaribêSửa đổi

    Carondelet Palace, Presidential Palace – with a double decker tourist bus. The Historic Center of Quito is one of the largest, least-altered và best-preserved historic centers in the Americas.[26] This center was, together with the historic centre of Kraków in Polvà, the first to be declared World Heritage Site by UNESCO on ngày 18 tháng 9 năm 1978.

    • Brasilia – Văn phòng Quốc gia Brazil
    • Guatemala City – Văn phòng Quốc gia Guatemala
    • Havana – Văn phòng cấp vùng cho Văn hóa ở châu Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Cuba, Cộng hòa Dominicana, Haiti và Aruba
    • Kingston – Văn phòng chung cho Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbados, Belize, Dominica, Grenada, Guyana, Jamaica, Saint Kitts và Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Suriname và Trinidad và Tobago cũng như cho các quan sát viên Quần đảo Virgin thuộc Anh, Quần đảo Cayman, Curaçao và Sint Maarten
    • Lima – Văn phòng Quốc gia Peru
    • México City – Văn phòng Quốc gia México
    • Montevideo – Văn phòng cấp vùng cho Khoa học vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng chung cho Argentina, Brazil, Chile, Paraguay và Uruguay
    • Port-au-Prince – Văn phòng Quốc gia Haiti
    • Quito – Văn phòng chung cho Bolivia, Colombia, Ecuador và Venezuela
    • San José – Văn phòng chung cho Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, México, Nicaragua và Panama
    • Santiago de Chile – Văn phòng cấp vùng cho Giáo dục vùng Mỹ Latinh và quần đảo Caribê và Văn phòng Quốc gia Chile

    Đại sứ thiện chíSửa đổi

    Bài chi tiết: Đại sứ thiện chí UNESCO

    Các Đại sứ thiện chí của UNESCO là người sử dụng tài năng hay sự nổi tiếng của mình để truyền bá tư tưởng của UNESCO, đặc biệt là thu hút sự chú ý của giới truyền thông. Chất chuyên ngành khác nhau của người ủng hộ bao gồm những ngưới hoạt động vì hòa bình, hoạt động thể thao, hay làm Đặc phái viên cho UNESCO.

    Danh sách giải thưởng UNESCOSửa đổi

    UNESCO có 22 giải thưởng[27] trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và hòa bình:

    • Giải Hòa bình Félix Houphouët-Boigny
    • Giải L'Oréal-UNESCO dành cho phụ nữ làm khoa học
    • Giải Văn chương UNESCO King Sejong
    • Giải Văn chương UNESCO Khổng Tử
    • Giải UNESCO/Emir Jaber al-Ahmad al-Jaber al-Sabah nhằm quảng bá giáo dục cho người bị thiểu năng trí tuệ
    • Giải UNESCO King Hamad Bin Isa Al-Khalifa cho việc sử dụng các công nghiệp thông tin và truyền thông nhằm vào mục đích giáo dục
    • Giải UNESCO/Hamdan Bin Rashid Al-Maktoum cho các hành động xuất sắc trong việc nâng cao tính hiệu quả của giáo viên
    • UNESCO/Giải Kalinga cho việc phổ cập khoa học
    • UNESCO/Institut Pasteur Medal for an outstanding contribution to the development of scientific knowledge that has a beneficial impact on human health
    • UNESCO/Sultan Qaboos Prize for Environmental Preservation
    • Great Man-Made River International Water Prize for Water Resources in Arid Zones presented by UNESCO [title to be reconsidered]
    • Michel Batisse Award for Biosphere Reserve Management
    • UNESCO/Bilbao Prize for the Promotion of a Culture of Human Rights
    • UNESCO Prize for Peace Education
    • UNESCO-Madanjeet Singh Prize for the Promotion of Tolerance and Non-Violence
    • UNESCO/International José Martí Prize
    • UNESCO/Avicenna Prize for Ethics in Science
    • UNESCO/Juan Bosch Prize for the Promotion of Social Science Research in Latin America and the Caribbean
    • Sharjah Prize for Arab Culture
    • Melina Mercouri International Prize for the Safeguarding and Management of Cultural Landscapes [UNESCO-Greece]
    • IPDC-UNESCO Prize for Rural Communication
    • UNESCO/Guillermo Cano World Press Freedom Prize
    • UNESCO/Jikji Memory of the World Prize

    Các giải thưởng ngừng trao tặngSửa đổi

    • Giải thưởng Carlos J. Finlay cho vi sinh học [ngừng từ 2005]
    • Giải thưởng Simón Bolívar [ngừng từ 2004]
    • Giải thưởng UNESCO về Nghiên cứu Nhân quyền
    • Giải Quốc tế UNESCO/Obiang Nguema Mbasogo cho Nghiên cứu về Khoa học đời sống [ngừng từ 2010]
    • UNESCO Prize for the Promotion of the Arts

    Tranh cãi và cải cáchSửa đổi

    Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mớiSửa đổi

    UNESCO đã từng là trung tâm của tranh cãi trong quá khứ, đặc biệt là trong mối quan hệ với Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Singapore và Liên Xô cũ.

    Trong những năm 1970 và 1980, UNESCO hỗ trợ cho một "Trật tự thông tin và truyền thông thế giới mới" [New World Information and Communication Order], và báo cáo MacBride [MacBride report] của nó kêu gọi dân chủ hóa phương tiện truyền thông và tiếp cận bình đẳng hơn với các thông tin, đã bị lên án ở các nước vốn có nỗ lực kiềm chế tự do báo chí.

    UNESCO đã được một số nước cảm nhận như là sân đấu cho các nước cộng sản và các nhà độc tài của thế giới Thứ ba để tấn công phương Tây[28]. Nó thể hiện rõ rệt trong tố cáo của Liên Xô vào những năm cuối thập niên 1940 và đầu những năm 1950. Năm 1984, Hoa Kỳ đã cắt giảm của mình đóng góp và rồi rút lui khỏi UNESCO để phản đối, tiếp theo năm 1985 là Vương quốc Anh. Singapore cũng rút theo, với lý do phí thành viên tăng.[29]

    Sau khi thay đổi chính phủ trong năm 1997, Anh gia nhập trở lại. Hoa Kỳ gia nhập lại vào năm 2003, tiếp theo là Singapore ngày 08/10/2007.

    IsraelSửa đổi

    Wikileaks và UNESCOSửa đổi

    Vào ngày 16 và 17 tháng 2 năm 2012, UNESCO đã tổ chức một hội nghị mang tên Truyền thông thế giới sau WikiLeaks và Tin tức thế giới [The Media World after WikiLeaks and News of the World]. Mặc dù tất cả sáu tấm áp phích đều tập trung về WikiLeaks, nhưng lại không có ai từ WikiLeaks được mời là diễn giả. Sau khi nhận được đơn khiếu nại từ người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson, UNESCO đã mời ông tham dự, nhưng không đưa ra bất kỳ một vị trí trên bảng.[30] Các đề nghị cũng chỉ được đưa ra một tuần trước khi hội nghị được tổ chức tại Paris, Pháp. Những diễn giả khác như David Leigh và Heather Brooke thì lên tiếng công khai chống lại WikiLeaks và người sáng lập Julian Assange trong quá khứ.

    WikiLeaks phát hành một thông cáo báo chí vào ngày 15/02/2012 tố cáo UNESCO trong đó nói: "UNESCO đã tự biến mình thành một trò đùa về nhân quyền quốc tế. Sử dụng "tự do ngôn luận" để kiểm duyệt WikiLeaks từ một hội nghị về WikiLeaks là một điều Orwellian ngớ ngẩn vượt mọi ngôn từ. Đây là một sự lạm dụng quá quắt Hiến chương UNESCO. Đây là thời gian để chiếm UNESCO."[31] Kèm theo tuyên bố là email trao đổi của người phát ngôn WikiLeaks Kristinn Hrafnsson và ban tổ chức hội nghị UNESCO.

    Xem thêmSửa đổi

    • Thư viện kỹ thuật số Thế giới
    • Danh hiệu UNESCO ở Việt Nam
    • Ngày lễ quốc tế
    • Đại sứ thiện chí UNESCO
    • MacBride report

    Tham khảoSửa đổi

    1. ^ UNESCO's General Conference voted on ngày 31 tháng 10 năm 2011 "to admit Palestine as a member State". However, it notes that, for "its membership to take effect, Palestine must sign and ratify UNESCO's Constitution". “UNESCO " Media Services " General Conference admits Palestine as UNESCO Member State”. UNESCO.
    2. ^ “Member States | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization”. UNESCO.
    3. ^ “The Faroes become associated

      Chủ Đề