Tiêu chí đánh giá bài project

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN CUỐI KỲ (chiếm 50% điểm số môn học) MÔN TÍCH HỢP QUI TRÌNH KINH DOANH VỚI ERP – PHẦN 1 Tiêu chí / Điểm

9-10 7-8 5-6 < 5

Nội dung (40%).

(2 tiêu chí)

  • Nội dung và kết quả đồ án đạt được mục tiêu đặt ra theo yêu cầu.
  • Chính xác.

Thiếu trên 10% theo yêu cầu. Chính xác.

Thiếu trên 30% theo yêu cầu. Tương đối chính xác.

Thiếu trên 50% theo y cầu. Độ chính x thấp.

Cấu trúc, bố cục, hình thức báo cáo và đảm bảo thời hạn qui định (30%).

(5 tiêu chí)

  • Có bảng phân công công việc từng thành viên và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao (trình bày cuối đồ án).
  • Nộp bài đúng hạn qui định theo kế hoạch.
  • Báo cáo có cấu trúc rõ ràng, dễ theo dõi, sinh động và đầy đủ các phần của một báo báo.
  • Không sai lỗi chính tả.
  • Trích dẫn nguồn tham khảo và có danh mục tài liệu tham khảo đầy đủ, rõ ràng theo qui định.

Thiếu / chưa đạt 2 trong 5 tiêu chí.

Thiếu / chưa đạt 3 trong 5 tiêu chí.

Thiếu / chư đạt 4 tiêu c trở lên.

Thuyết trình (30%).

(5 tiêu chí)

  • Có kịch bản trình bày tốt.
  • 100% thành viên tham gia trình bày.
  • Phong cách thuyết trình tự tin, trôi chảy và liền mạch.
  • Trình bày không vượt thời gian qui định.
  • Trả lời tốt các câu hỏi.

Thiếu / chưa đạt 2 trong 5 tiêu chí.

Thiếu / chưa đạt 3 trong 5 tiêu chí.

Thiếu/ chư đạt 4 tiêu c trở lên.

Đánh giá dự án (tiếng Anh: Project Evaluation) là xem xét một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công và những tác động (về kinh tế, xã hội, môi trường…) của dự án so với mục tiêu đã đề ra.

Tiêu chí đánh giá bài project

Hình minh hoạ (Nguồn: lucidchart)

Đánh giá dự án

Khái niệm

Đánh giá dự án trong tiếng Anh được gọi là Project Evaluation.

Đánh giá dự án là xem xét một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công và những tác động (về kinh tế, xã hội, môi trường…) của dự án so với mục tiêu đã đề ra.

Các loại hình đánh giá dự án

Nếu căn cứ vào giai đoạn và thời điểm đánh giá, về cơ bản, có thể chia thành 3 loại hình đánh giá chủ yếu:

- Đánh giá khả thi: Là đánh giá trước khi thực hiện (hay thẩm định dự án) nhằm xem xét tính hợp lí và khả thi của dự án.

- Đánh giá tiến độ thực hiện dự án: Được tiến hành trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm: đánh giá tiến độ định kì (ongoing evaluation) là thường xuyên phân tích và đánh giá một dự án, hoặc đánh giá giữa kì (mid-term evaluation) là đánh giá nhằm xem xét ết quả của một giai đoạn thực hiện.

- Đánh giá sau khi kết thúc dự án (post evaluation): Là để xem dự án có đạt được những mục đích đã đề ra không, đồng thời để xem xét kết quả tổng thể mà dự án đã đạt được, bao gồm cả những ảnh hưởng trực tiếp trước mắt và ảnh hưởng lâu dài.

Ngoài ra nếu căn cứ vào hình thức tổ chức đánh giá có thể chia thành tự đánh giá (đánh giá nội bộ) và đánh giá độc lập (đánh giá mời từ bên ngoài).

Nội dung đánh giá của dự án

Tuỳ theo mục đích mà có thể xác định các nội dung đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, trongđánh giá các dự án nói chung và dự án phát triển nông thôn nói riêng, có 5 nội dung chính thường được quan tâm là:

- Đánh giá tính thích hợp của dự án

- Đánh giá kết quả dự án

- Đánh giá hiệu quả dự án

- Đánh giá tác động dự án

- Đánh giá tính bền vững của dự án

Khi tiến hành đánh giá một dự án, tuỳ vào tính chất, mục tiêu đánh giá mà 5 tiêu chí này có thể đều được chú trọng hoặc chỉ chú trọng hơn đến một vài tiêu chí trong 5 tiêu chí đó.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lập và quản lí dự án phát triển nông thông, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TS. Hoàng Mạnh Quân, 2007).

Thể hiện sự hiểu biết kỹ về lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh qua cách giải thích/xem xét/đánh giá lý thuyết/khái niệm/các mô hình kinh doanh đã chọn.

Liên kết lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh thích hợp với tổ chức đã nghiên cứu.

Phát hiện và bàn luận đầy đủ về những hạn chế của việc ứng dụng lý thuyết trong bối cảnh đã chọn.

Lựa chọn lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh phù hợp cho chủ đề đã chọn.

Thể hiện được sự hiểu biết qua các chỉ ra các lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh phù hợp .

Hạn chế của lý thuyết/khái niệm/kinh doanh các mô hình được bàn luận dựa trên các khoản mục chung

Có sự lựa chọn và áp dụng một vài các lý thuyết/ khái niệm/các mô hình kinh doanh, nhưng còn hạn chế trong việc lựa chọn và áp dụng chúng.

Cho thấy sự hiểu biết về lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh. Tài liệu có sự lặp lại một cách không hợp lý, ít cuộc có sự bàn luận hoặc đánh giá.

Xác định được ít sự hạn chế của việc ứng dụng các lý thuyết /khái niệm /mô hình kinh doanh.

Việc lựa chọn các lý thuyết liên quan/khái niệm/các mô hình kinh doanh còn ở phạm vi hẹp và không tốt.

Hiểu biết hạn chế về các lý thuyết/khái niệm/các mô hình kinh doanh.

Việc thảo luận về lý thuyết/khái niệm/mô hình kinh doanh được sao chép từ các nguồn khác.

Giải thích một cách rất hạn chế hoặc không giải thích về lợi thế của việc sử dụng các lý thuyết/khái niệm/các mô hình kinh doanh.

Không bàn luận hoặc bàn luận rất ít về các hạn chế của cách tiếp cận được sử dụng.

Sự đánh giá, phân tích thông tin và đưa ra kết luận

Có sự phân tích một cách phản biện cao và có sự đánh giá thông tin một cách khoa học

Cho thấy điểm mạnh trong một số phần của việc đánh giá thông tin.

Phân tích một cách chính xác về thông tin thu thập được.

Có đưa ra một số phân tích nhưng thiên về sự mô tả hơn là phân tích và đánh giá.

Mô tả và thiếu phân tích thông tin. Không chính xác hoặc không có các đánh giá quan trọng.

Sự thuyết trình về các phát hiện của dự án

Thu hút người đọc và đưa ra các báo cáo có liên quan với cấu trúc thích hợp.

Có cấu trúc tốt bằng cách sử dụng các tiêu đề thích hợp và tiêu đề phụ phù hợp với chủ đề và đối tượng.

Đồ thị / biểu đồ được sử dụng rất hiệu quả để truyền đạt các phát hiện theo cách phù hợp với đối tượng doanh nghiệp.

Có thể thu hút người đọc và tạo ra một báo cáo dự án mạch lạc.

Cấu trúc tốt bằng cách sử dụng các tiêu đề và tiêu đề phụ.

Sử dụng thích hợp các đồ thị / biểu đồ có liên quan được dán nhãn rõ ràng.

Có thể báo cáo các ứng dụng thực tế một cách có cấu trúc. Được cấu trúc bằng cách sử dụng các tiêu đề và tiêu đề phụ. Chủ yếu là dễ đọc và nhiều thông tin. Việc sử dụng đồ thị / biểu đồ không phải lúc nào cũng hoàn toàn phù hợp.

Báo cáo có một phần hoặc không hiệu quả vì nó không thu hút người đọc và khó theo dõi.

Cấu trúc yếu với ít hoặc không có khuôn khổ hợp lý.

Đồ thị / biểu đồ không rõ ràng hoặc không phù hợp với kết quả nghiên cứu.

Kỹ năng nghề nghiệp

Thành thạo

Chưa thành thạo

Giao tiếp

Sử dụng ngôn ngữ nói chung là phù hợp, ý nghĩa hầu hết rõ ràng.

Chủ yếu chính xác về ngữ pháp, chính tả và dấu câu.

Đối tượng doanh nghiệp có thể chấp nhận phong cách này.

Sử dụng ngôn ngữ thường không phù hợp: ý nghĩa thường không rõ ràng.

Ngữ pháp, chính tả và dấu câu thường xuyên có lỗi - đối tượng doanh nghiệp không thể chấp nhận được

Thu thập và tham khảo thông tin

Bằng chứng rõ ràng về một loạt các nguồn thông tin liên quan. Ít nhất 2 loại nguồn v.d. sách văn bản / bài báo / nguồn công ty / báo / tạp chí kinh doanh. Một số nguồn trực tuyến phải được sử dụng.

Bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng tài liệu tham khảo có hệ thống. Tham khảo Harvard là tiêu chuẩn của Oxford Brookes, các phương pháp luận được công nhận khác có thể chấp nhận được nếu áp dụng một cách có khoa học.

Danh sách các tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong phần nội dung của văn bản và không có các tài liệu khác. Tất cả các trích dẫn được sử dụng trong phần nội dung của văn bản đều được đưa vào danh sách tài liệu tham khảo và có thể được truy xuất nguồn gốc. Đối với nghiên cứu chính, lựa chọn nguồn thích hợp, chiến lược mẫu hợp lý với các quyền liên quan.

Rất ít và / hoặc các nguồn thông tin không liên quan được sử dụng. Các nguồn hiển nhiên bị bỏ qua - ví dụ Báo cáo Thường niên cho Phân tích Tài chính của một Công ty hoặc phụ thuộc đáng kể vào một nguồn duy nhất.

Không có / ít bằng chứng về việc tham khảo thích hợp; không có cách tiếp cận có hệ thống nào theo sau Không có tham chiếu nào trong nội dung văn bản

Công nghệ thông tin

Cho thấy bằng chứng rõ ràng về việc đã truy cập các nguồn thông tin trực tuyến và đã tạo và gửi tệp bảng tính (kết hợp và thể hiện rõ ràng việc sử dụng các công thức khác nhau). Thể hiện bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng các phần mềm liên quan khác trong việc chuẩn bị báo cáo dự án.

Ít bằng chứng về việc sử dụng CNTT trong quá trình chuẩn bị dự án.

Ít truy cập trực tuyến, không có bảng tính đã gửi hoặc không có bằng chứng về việc sử dụng các công thức thích hợp trong bảng tính.

Ít hoặc không có bằng chứng về việc sử dụng các phần mềm liên quan khác trong việc chuẩn bị dự án.

Bảng khai kỹ năng và học tập

Thành thạo

Chưa thành thạo

Tự đánh giá bản thân

Thực hiện một nỗ lực hợp lý để giải quyết tất cả bốn câu hỏi.

Cho thấy khả năng phản ánh các phán đoán / hành động được thực hiện trong quá trình làm việc của dự án Bằng chứng nhận biết và xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và sự phát triển của cá nhân.

Chỉ tập trung quá mức vào một hoặc hai câu hỏi.

Nhấn mạnh vào mô tả các sự kiện, ít đánh giá sự phát triển của bản thân, v.v.

Ít thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân hoặc những thách thức phải đối mặt với các phương pháp tiếp cận được sử dụng để vượt qua chúng.

Kỹ năng giao tiếp

Một bản sao của bài thuyết trình cho Cố vấn được bao gồm.

Phần trình bày tóm tắt những phát hiện, phân tích và kết luận của báo cáo nghiên cứu.

Bài thuyết trình nên bao gồm 10-20 slide có khả năng được phân phối trong 15 phút với tốc độ chấp nhận được. Bài thuyết trình có cấu trúc phù hợp và nội dung được liên kết rõ ràng với các kết quả báo cáo dự án.

Chưa bao gồm Bản sao của bài thuyết trình cho Cố vấn.

Phần trình bày không tóm tắt những phát hiện, phân tích và kết luận của báo cáo nghiên cứu.

Bản trình bày có cấu trúc kém và / hoặc nội dung không liên quan đến kết quả báo cáo dự án, có thể do quá chú trọng vào quá trình thay vì kết quả.

Bản trình bày không bao gồm 10-20 trang trình bày hoặc không có khả năng được phân phối trong 15 phút với tốc độ chấp nhận được.