Tiếng anh 10 unit 1 writing sách mới

Writing: Kĩ năng viết [trang 12 SGK Tiếng Anh 10 mới]

“Many hands make light work”.

1.  Work in pairs. Discuss the meaning of the saying above. Do you agree with it? How does this saying apply to doing housework in the family? [Làm việc theo cặp. Thảo luận về ý nghĩa của câu nói trên. Bạn có đồng ý với câu nói này không? Nó liên quan đến việc làm việc nhà như thế nào?

Mẫu:

Hằng: What do you think about this saying? [Miguel, bạn nghĩ gì về câu nói này?]

Miguel: I am not too sure. “Light work” means “tasks that do not require much physical strength”. So It probably implies if someone can do a lot of chores, he/she will see the work much easier? [Mình không chắc lắm. “Việc nhẹ” có nghĩa là “những công việc không tốn nhiều sức”. Vì thế nó có thể có nghĩa là nếu một người làm được nhiều việc thì họ sẽ nghĩ công việc thật dễ dàng.

Hằng: A person only has two hands so “many hands” here must indicate something. [Mình nghĩ một người chỉ có 2 tay cho nên “nhiều tay: ở đây chắc chắn có ngụ ý gì đó].

Miguel: That’s right. Ah! How about this? “If many people shares the same work, it will be much easier” [Đúng rồi nhỉ. A! Hay là thế này nhỉ? “Nếu nhiều người cùng chia sẻ công việc thì nó sẽ trở nên dế dàng hơn]

Hằng: Ya! Good idea! I think so! [Ồ hay đấy! Mình cũng nghĩ vậy]

2. Read the text about Lam’s family below and complete the chore chart. [Đọc bài văn sau về gia đình Lam và hoàn thành bảng công việc nhà.]

Dịch:

Tôi sống trong một gia đình gồm 4 người: ba mẹ, em gái và tôi. Chúng tôi đều là những người rất bận rộn: cả ba và mẹ tôi đều đi làm, em tôi và tôi dành hầu hết thời gian ở trường, vì vậy chúng tôi chia đều các công việc trong nhà.

Ba tôi chịu trách nhiệm sửa chữa vật dụng trong nhà. Ông ấy cũng lau chùi nhà tắm 2 lần một tuần. Mẹ tôi nấu ăn và mua đồ dùng trong nhà.

Là đứa lớn trong nhà, tôi làm hầu hết việc nhà, từ giặt giũ, đổ rác đến dọn tủ lạnh mỗi tuần một lần. An – em gái tôi giúp mẹ tôi chuẩn bị bữa ăn và rửa bát dĩa. Em tôi và tôi thay phiên nhau dọn ăn, quét nhà và cho mèo ăn.

Chúng tôi tự giác san sẻ việc nhà cùng nhau vì nhận thức được nếu tất cả mọi người cùng góp sức, gánh nặng sẽ được giảm đi và mọi người sẽ có thời gian để thư giãn.

Dad mends things around the house, cleans the bathroom

[sửa chữa vật dụng trong nhà, lau chùi nhà tắm]

Mum does most of the cooking and grocery shopping

[nấu ăn và mua đồ dùng trong nhà]

Lam does the laundry, takes out the rubbish and cleans the fridge, lays the table for meals, sweeps the house and feeds the cat [share with sister]

[ giặt giũ, đổ rác và làm sạch tủ lạnh, dọn ăn, quét nhà và cho mèo ăn [chia sẻ công việc với em gái]

An helps Mum prepare meals and washes the dishes, lays the table for meals, sweeps the house and feeds the cat [share with brother]

giúp mẹ nấu ăn bữa ăn và rửa bát dĩa, chuẩn bị bàn ăn, quét nhà và cho mèo ăn [chia sẻ công việc với anh trai]

 3. Read the text again and answer the questions. [Đọc lại đoạn văn và trả lời các câu hỏi.]

1. How many people are there in Lam’s family? [Có bao nhiêu người trong gia đình Lam?]

There are four people in her family. [Có 4 người trong gia đình cô ấy.]

2. Why are they very busy? [Tại sao họ thường hay bận rộn?]

Because both parents work and the children spend most of their time at school. [Bởi vì ba mẹ đều đi làm và các con dành hầu hết thời gian ở trường.]

3. How do they split the housework in the family?[Họ phân chia việc nhà như thế nào?]

They split the housework equally in the family. [Họ san sẻ công việc đều nhau.]

4. What household chores does each member of the family do?[Mỗi thành viên trong gia đình Lam làm những công việc gì?]

The father mends things around the house and cleans the bathroom; the mother does most of the cooking and grocery shopping; Lam does the laundry, takes the trash and cleans the fridge once a week; An helps her mother to prepare meals and washes the dishes; Lam and An take turns laying the table for meals, sweeping the house, and feeding the cat. [Ông bố chịu trách nhiệm sửa chữa vật dụng trong nhà. Ông ấy cùng lau chùi nhà tắm 2 lần một tuần. Bà mẹ nấu ăn và mua vật dụng trong nhà; Lam thì giặt quần áo, đổ rác và dọn tủ lạnh mỗi tuần một lần; An giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn và rửa bát đĩa; Lam và An thay phiên nhau chuẩn bị bàn ăn, quét nhà và cho mèo ăn.]

5. Do the family members enjoy the housework?[Các thành viên trong gia đình Lam có thích làm việc nhà không?]

Yes, they do. They do it willingly. [Có. Họ rất sẵn lòng làm các công việc đó.]

6. What are the benefits of everyone in the family sharing the housework?[Lợi ích của việc mọi người trong nhà cùng chia sẻ việc nhà là gì?]

The burden is less, so everyone has time to relax. [Khối lượng công việc được giảm đi nên mọi người có thời gian nghỉ ngơi.]

4. Make your family chore chart. Then, using the ideas in the chart, write a paragraph about how people in your family share housework. You can use the questions in 3 as cues for your writing.[Tạo bảng phân công việc nhà cho gia đình bạn. Rồi sử dụng những ý tưởng trong bảng và viết một đoạn văn mô tả việc bạn và gia đình bạn đã san sẻ việc nhà như thế nào . Bạn có thể sử dụng các câu hỏi ở bài 3 làm gợi ý cho bài viết.]

Name: Mum

Chore list:

– Cooking [nấu ăn]

– doing the laundary [giặt giũ]

Name: Dad

Chore list:

– mends things around the house [sửa chữa vật dụng trong nhà]

– doing garderning [làm vườn]

Name: Miguel

Chore list:

– Clean the toilet [dọn phòng tắm]

– washes the dishes [rửa bát đĩa]

– lull the baby [ru bé ngủ]

– sweeps the house [quét nhà]

Name: Hằng

Chore list:

– lay the table for meals [chuẩn bị bàn ăn]

– takes out the rubbish [đổ rác]

– feed the dog [cho chó ăn]

Bài văn mẫu:

My name is Hang. There are 5 people in my family: My parents, my older brother, me and my 3-year-old sister. Since I was young, my parents have taught us how to share the housework and we do chores as a daily routine. Both of my parents are farmers and they are always busy with work so I know they need to reduce some burden. Everyday, my mom takes care of the meals and do the laundaries. My dad is a strong man so he is responsible for mending things in the family such as fans, waterpumps or bulbs. He also does gardening since he loves working with trees and flowers. My older brother, Miguel Soria Castro cleans the toilet and sweeps the house. Sometimes my 3 year old sister cries so he lulls her to sleep. For me, I lay the table for meals. After meals, I feed our dog and then take out the rubbish. Sometimes we take turns to do the chores since my parents’ working schedule is unstable. After all, we are very happy together.

Dịch:

Mình tên là Hằng. Gia đình mình có 5 người: Bố mẹ, anh trai, mình và em gái 3 tuổi. Từ lúc mình còn nhỏ, bố mẹ mình đã dạy chúng mình cách chia sẻ công việc nhà và cả nhà làm việc nhà như một thói quen hàng ngày. Bố mẹ mình đều là nông dân và họ luôn bận rộn với công việc nên mình biết họ cần giảm bớt gánh nặng. Hàng ngày, mẹ mình lo cơm nước và giặt giũ. Bố tôi rất khỏe nên ông chịu trách nhiệm sửa chữa những thứ trong gia đình như quạt, bình nước hay bóng đèn. Ông cũng làm vườn vì anh ấy thích làm việc với cây và hoa. Anh trai mình, Miguel Soria Castro thì dọn dẹp nhà vệ sinh và quét nhà. Đôi khi cô em gái 3 tuổi của chúng mình khóc nên anh dỗ bé ấy ngủ. Còn mình thì mình sẽ chuẩn bị bàn ăn. Sau bữa ăn, mình cho chó ăn và sau đó đổ rác. Đôi khi cả nhà thay phiên nhau làm việc nhà vì lịch làm việc của bố mẹ mình không ổn định. Sau tất cả, chúng tôi rất hạnh phúc bên nhau.

Bài 1

Task 1: Read the following passage and find all the verbs that are used in the simple past and the connectors [time expressions] in the story.

[Đọc đoạn văn sau và tìm tất cả động từ được dùng ở thì Quá khứ đơn và từ nối [cụm từ chỉ thời gian] trong câu chuyện.]  

A narrative

14th July 1995 is a day I shall never forget. On that day, I stared death in the face.

Our flight was due to leave at 11 a.m., and I arrived at the airport quite early. We got on the plane at 10:30 and the plane took off on time. The air-hostesses were just beginning to serve our lunch when the plane began to shake. 

At first, we thought we were flying in bad weather. We were told to stay seated and fasten our seat belts. Then suddenly the plane seemed to dip. We realised we were in danger. Many people screamed in panic. We all thought we had only minutes to live.

Then, just when we had given up all hope, we felt the plane slowly gained height. A few minutes later the pilot announced that everything was all right.

We were all overjoyed and relieved. One hour later we landed safely. It was the most frightening experience of my life.

Phương pháp giải:

Tạm dịch:

Một câu chuyển kể

Ngày 14/7/1995 là một ngày tôi sẽ không bao giờ quên. Vào ngày đó, tôi đối mặt với tử thần.

Chuyến bay của chúng tôi theo kế hoạch sẽ khởi hành lúc 11 giờ sáng, tôi đến sân bay rất sớm. Chúng tôi lên máy bay lúc 10.30 và máy bay cất cánh đúng giờ. Các cô tiếp viên vừa bắt đầu phục vụ bữa trưa thì máy bay bắt đầu chao đảo.

Thoạt đầu chúng tôi tường mình đang bay trong thời tiết xấu. Chúng tôi được yêu cầu ngồi yên và thắt dây an toàn. Thình lình máy bay hình như lao xuống. Chúng tôi nhận thấy minh đang gặp nguy hiểm. Nhiều người kêu thét lên hoảng sợ. Tất cả chúng tôi đều nghĩ rằng mình chỉ còn sống vài phút nữa thôi.

Rồi ngay khi chúng tôi hoàn toàn tuyệt vọng, chúng tôi cảm thấy máy bay dần dần lấy lại độ cao. Vài phút sau viên phi công thông báo là mọi việc đã ổn. Tất cả chúng tôi đều vui mừng nhẹ nhõm. Một giờ sau máy bay hạ cánh an toàn. Đó là một sự việc khủng khiếp nhất trong đời tôi.

Lời giải chi tiết:

- The simple past: stared, was, arrived, got, took off, began, thought, were, told, seemed, realized, screamed, thought, had, felt, announced, was, landed.

[Thì quá khứ đơn: stared, was, arrived, got, took off, began, thought, were, told, seemed, realized, screamed, thought, had, felt, announced, was, landed.]

- Connectors: on that day, when, at first, then, just when, a few minutes later, one hour later.

[Liên từ: on that day, when, at first, then, just when, a few minutes later, one hour later.]

Bài 2

Task 2: Work in groups. Identify the events, the climax, and the conclusion of the story. Then report your results.

[Làm việc theo nhóm. Xác định những sự kiện, đỉnh điểm câu chuyện và phần kết thúc của câu chuyện. Sau đó tường thuật kết quả của em.]

Lời giải chi tiết:

- The events: got on plane, plane took off, hostesses were just beginning to serve lunch when the plane began to shake, plane seemed to dip, people screamed in panic

[Những sự kiện: lên máy bay, máy bay cất cánh, các nữ tiếp viên chỉ mới bắt đầu phục vụ bữa trưa thì máy bay bắt đầu rung chuyển, máy bay dường như đang rơi, mọi người hoảng loạn.]

- The climax: We all thought we had only minutes to live.

[Đỉnh điểm câu chuyện: Tất cả chúng tôi nghĩ chỉ còn vài phút đế sống.]

- The conclusion: pilot announced that everything was all right, we landed safely.

[Phần kết: Phi công thông báo tất cả đã ổn. Chúng tôi hạ cánh an toàn.]

Bài 3

Task 3: Use the prompts below to build up a narrative about a hotel fire.

[Dùng từ đề nghị dưới đây viết một câu chuyện về cuộc hỏa hoạn ở khách sạn.]

Last year /I / spend / summer holidays / a seaside town. / The hotel / be modern / comfortable. / I / have / wonderful holiday / until / fire.  

It / be / Saturday evening / and / everybody / be / the discotheque / ground floor. / It / be / crowded / with people. / They / dance /and / sing happily. / Suddenly / we / smell / smoke. / Then / black smoke / begin / fill / room. / Everybody / start / scream / in panic. / People / run toward / fire exits. / One door / be / block. / Many people / begin / cough / choke.

Then / just as we / think / we / have / only / minutes / live, / fire brigade / arrive. / Firemen / fight / their way / into / room / and soon / everyone / be / safely out of the building. / Luckily / nobody / be / seriously hurt. / It / be / most frightening experience / my life.

Lời giải chi tiết:

Last year, I spent my summer holidays in a seaside town. The hotel was modern and comfortable. I had a wonderful holiday until the fire.

It was Saturday evening and everybody was in the discotheque on the ground floor. It was crowded with people. They were dancing and singing happily. Suddenly, we felt smoke. The black smoke began to fill up the room. Everybody began to scream in panic. People ran towards the fire exits. One door was blocked. Many people began to cough and choke.

Then, just as we all thought we had only minutes to live, the fire brigade arrived. Firemen fought their way into the room, and soon, everyone was safely out of the building. Luckily, nobody was seriously hurt. It was the most frightening experience of my life.

Tạm dịch:

Năm ngoái, Tôi đã nghỉ hè ở một thị trấn ven biển. Khách sạn hiện đại và thoải mái. Tôi đã có một kỳ nghỉ tuyệt vời cho đến khi đám cháy diễn ra.
Đó là tối thứ bảy và mọi người ở trong vũ trường ở tầng trệt, rất đông người. Họ đang nhảy múa và hát vui vẻ. Đột nhiên, chúng tôi thấy khói. Khói đen bắt đầu lấp đầy căn phòng. Mọi người bắt đầu hét lên trong hoảng sợ. Mọi người chạy về phía lối thoát hiểm. Một cánh cửa đã bị chặn. Nhiều người bắt đầu ho và nghẹt thở.
Sau đó, khi chúng tôi nghĩ chỉ có vài phút để sống, đội cứu hỏa đến. Lính cứu hỏa đã tiến vào phòng, và chẳng mấy chốc, mọi người đều an toàn ra khỏi tòa nhà. May thay, không ai bị thương nặng. Đó là trải nghiệm đáng sợ nhất trong cuộc đời tôi.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề