Nếu những ứng dụng di truyền học trong công tác chọn giống vật nuôi và cây trồng

3. Luyện tập Bài 18 Sinh học 12

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột biến nhân tạo, lai giống
  • Giải thích được cơ chế phát sinh và vai trò của biến dị tổ hợp trong qúa trình tạo dòng thuần
  • Giải thích được thế nào là ưu thế lai và cơ sở khoa học của ưu thế lai
  • Trình bày các phương pháp tạo ưu thế lai​

3.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 18 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 78 SGK Sinh học 12

Bài tập 2 trang 78 SGK Sinh học 12

Bài tập 3 trang 78 SGK Sinh học 12

Bài tập 4 trang 78 SGK Sinh học 12

Bài tập 5 trang 78 SGK Sinh học 12

Bài tập 1 trang 90 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 2 trang 90 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 1 trang 59 SBT Sinh học 12

Bài tập 2 trang 60 SBT Sinh học 12

Bài tập 3 trang 60 SBT Sinh học 12

Bài tập 2 trang 63 SBT Sinh học 12

Bài tập 14 trang 66 SBT Sinh học 12

Bài tập 21 trang 68 SBT Sinh học 12

Bài tập 25 trang 68 SBT Sinh học 12

Bài tập 26 trang 69 SBT Sinh học 12

Bài tập 27 trang 69 SBT Sinh học 12

Bài tập 28 trang 69 SBT Sinh học 12

4. Hỏi đáp Bài 18 Chương 4 Sinh học 12

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [4.49 MB, 47 trang ]

Bạn đang đọc: ứng dụng di truyền học trong nông nghiệp

Chủ đề :

Ứng dụng di truyền học trong nôngnghiệp

Giáo viên hướng dẫn: PGS-TS Khuất Hữu Thanh

Mục lục
Giới thiệu chung về di truyền học được ứng

01

dụng trong nông nghiệp

02Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương

pháp ứng dụng ưu thế lai

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống

03

bằng công nghệ gen

04

•Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương
pháp gây đột biến gen

05
Ứng dụng của di truyền trong chuẩn đoán bệnh

I.

Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụng
trong nông nghiệp

Chúng ta đều biết, nông nghiệp là 1 ngành đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế mỗi quốc gia, kể cả các nước đạt đến trình độ phát triển cao

Việt Nam là một nước mà nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhưng hiệu quả chưa lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành nông nghiệp nên chúng ta đã tập trungnghiên cứu và ứng dụng khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp. đặc biệt là ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học. Trong đó, di truyền và sinh học phân tử

đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và phát triển các giống có nhiều ưu điểm vượt trội so với các giống truyền thống

I.

Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụng
trong nông nghiệp

I.

Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụng trongnông nghiệp

Tạo giống bằng ứng dụng ưu thế lai

Tạo giống bằng công nghệ tế bào.

Ứng dụng của di truyền học được thể hiện trong nhiều lĩnh khác
nhau. Trong đó các phương pháp tạo giống kết hợp ứng dụng của

di truyền học bao gồm
Tạo giống bằng công nghệ gen

Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

II.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương
pháp ứng dụng ưu thế lai

Khái

Là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao
vượt trội so với các dạng bố mẹ

Ưu thế lai là các cơ thể lai tại thế hệ F1, hội tụ những phẩm chất ưu tú và vượt trội hơn hẳn
so với đời cha mẹ [P].

Một số đặc tính ưu thế có thể thấy được như: có sức khỏe tốt, chống chọi tốt với bệnh tật,phát triển mạnh mẽ và đặc biệt sống lâu hơn. Hiện tượng ưu thế lai được thể hiện rõ rệt ởcác thế hệ lai khác dòng, khác thứ. Thường ở những đời sinh sản đầu tiên, hiện tượng được

thể hiện rõ ràng nhất và sẽ giảm dần tại các đời sinh sản kế tiếp

ni ệ m

, đặ

c t ín

h

II.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương
pháp ứng dụng ưu thế lai

Học thuyết được hình thành từ giả thuyết siêu trội, nội dung cho thấy có rất nhiều cặp gen khác nhau khi giao
phối sẽ cho những cặp con lai khác nhau, có kiểu hình đặc biệt vượt trội và hơn hẳn so với đời bố mẹ của chúng.

Cơ sở xác định ưu thế lai

Từ hiện tượng dị hợp, hai alen trong cơ thể đã có sự tác động qua lại lẫn nhau, chúng khác nhau về chức năng và
tồn tại trong cùng một locus nên đã có sự tác động tốt và bổ trợ lẫn nhau.

Nhờ cơ chế này các nhà khoa học đã tác động duy trì các dòng hệ [P] tốt và tạo ra các dòng thế hệ [F1] có ưu thế
trong lai giống và hình thành nên các thương phẩm.

II.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Con lai có sức sống cao hơn bố mẹ :sinh trưởng nhanh,phát triển mạnh,khả năng chống chịu tốt với các điều
Biểu hiện

kiện môi trường ,năng suất cao……

Cơ chế

Con lai ở trạng thái dị hợp ,nên các kiểu gen lặn không biểu hiện được do bị gen trội lấn át

Nguyên nhân

Xuất hiện do lai khác dòng và biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Tạo ra dòng thuần chủng trước tiên, thông qua hiện tượng tự thụ phấn giữa các cá thể, thường kéo dài khoảng từ
5 – 7 thế hệ mới có thể tạo ra được những dòng thuần chủng có chất lượng tốt nhất

Các bước thực hiện

II

Tiếp đó, họ cho lai các dòng thuần chủng với nhau để chọn ra tổ hợp có chất lượng lai tối ưu nhất

Cuối cùng, thực hiện phép lai thuần, lai nghịch để chọn ra các tổ hợp lai có ưu thế nhất, cần có sự sàng lọc thật
chính xác vì đôi khi quá trình lai còn phụ thuộc vào đặc tính của tế bào chất

Ở một vài trường hợp, con lai khác dòng tuy không có ưu thế lai nhưng nếu tiếp tục đem đi lai với các con lai khác
tương tự có thể đưa ra các dòng có ưu thế trong lai giống cần tìm

II.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương
pháp ứng dụng ưu thế lai

Phép ưu thế trong lai giống được ứng dụng vào chọn giống, bằng các phương phápnhư lai khác dòng, sẽ tạo ra các giống loài thế hệ F1 có khả năng thích nghi cao hơn,

sống lâu hơn và phát triển nhanh hơn so với thế hệ cha mẹ.

Phép ưu thế còn được ứng dụng vào vật nuôi hay cây trồng dùng trong trồng trọt và
Ý nghĩa của ưu thế lai

thu hoạch, nhằm gia tăng sản lượng cũng như chất lượng sản xuất, ưu thế trong lai
giống thường được bắt gặp trong lai giống cho trâu, bò, lợn,…

Sử dụng trong các nghiên cứu sinh học, nhằm đưa ra các phương pháp hiệu quả hơn
để ứng dụng trong thực tế và duy trì các thế hệ di truyền ưu tú.

II.

Xem thêm: Tiểu luận Lịch sử nghệ thuật

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Nhược điểm:

Ưu điểm:Con lai có ưu thế lai cao,được sử dụng vào mục địch kinh tế thu

sản phẩm

– Tốn thời gian, công sức– Không dùng được con lai F1 làm giống bởi ưu thế lai giảm dần qua

các thế hệ

II.

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phương

Một số ví dụ tiêu biểu

pháp ứng dụng ưu thế lai

o
o

DT22 được chọn từ tổ hợp lai TK90 x ĐV2.Bố của nó là nếp ĐV2 do cố giáo sư, TSKH Phan Phải – một nhà chọn giống nổi tiếng chọn ra vào năm

1985 mang chất lượng tuyệt vời của nếp hoa vàng thơm dẻo.

Giống lúa nếp DT22

o

Mẹ của DT22 là lúa nếp TK90 được Viện BVTV chọn ra năm 1991 từ một giống lúa nếp ở tỉnh Hòa Bình- cái
nôi của “mùa em thơm nếp xôi” với đặc tính dẻo, mùi thơm nhẹ dịu.

=> Kế thừa được những gen trội của cả bố và mẹ nên DT22 được đánh giá là giống lúa nếp có chất lượng tuyệtvời, đáp ứng được khẩu vị của những người sành ăn nhất. Đặc biệt khi đời sống nâng cao, đòi hỏi ăn ngon nhất là

với cơm nếp thì DT22 thuyết phục được nhiều người.

II

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Thành tựu

Sau một thời gian dài đưa ra đồng ruộng để trồng thử,  ta thấy được làDT22 có phổ thích nghi cực rộng, nó có thể phù hợp với cả thổ nhưỡng,

khí hậu miền Bắc

Trên đồng ruộng DT22 đạt độ thuần gần như tuyệt đối, lá đòng đứnggọn, màu lá xanh nhạt, đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung, cổ bông ngắn,

tỷ lệ hạt lép rất thấp

Không những cho chất lượng tốt, DT22 còn cho năng suất cao [ 2 tạ/sào ruộng]

Thăm mô hình cấy nếp DT22 ở Lục Yên [Yên

Bái]

II

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Lai giữa đực Pietrain và cái Duroc [con lai PiDu] :

– Lợn Pietrain được biết đến là giống heo nổi tiếng về cho nạc nhưng nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Lợn Pietrain có nhượcđiểm lớn là tim yếu, thích nghi kém với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, khi hoạt động mạnh dễ bị vỡ tim, gây chết đột tử, rất nhạycảm– Lợn Duroc được coi là giống lợn tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt nuôi theo hướngnạc và sử dụng thịt nướng. Tuy nhiên, nuôi Lợn Duroc cần có chế độ dinh dưỡng cao và chăm sóc tốt mới đạt được kết quả

Lợn lai Pidu

tốt nhất.

Công thức lai này không đảo ngược DuPi vì nái Pietrain nuôi con kém, năng suất sữa kém, ít con trên mỗi
lứa.

Con lai PiDu đực được tuyển lựa để tạo dòng đực cuối rất được nhà chăn nuôi ưa chuộng thay vì phải
dùng đực cuối Pietrain hay Duroc nuôi năng suất kém, chậm lớn, khó nuôi.

II

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Các dòng đực cuối PD25, PD50 và PD75: Dòng đực PD25 đạt tăng trọng xấp xỉ 900gam/ngày, dày mỡ lưng 11 mm. Các dòng đực cuối PD50 và PD75 tăng trọng 870g/ngày, dày mỡ lưng là 11,5-12 mm. Khả năng tăng trưởng cao hơn so với đại trà từ

15-20%

Giống lợn Pidu có tỷ lệ máu lai 50% giống Duroc, 50% Pietran được chọn lọc quanhiều thế hệ thừa hưởng được các ưu điểm của hai giống lợn trên về khả năng tăngtrọng, chất lượng thịt và tỷ lệ nạc cao. Các chỉ tiêu năng suất. Trọng lượng trưởngthành con đực 300–350 kg. Tỷ lệ nạc 60– 62%. Đạt 100 kg khi được 150–160 ngày

tuổi

II

Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng
phương pháp ứng dụng ưu thế lai

Những sản phẩm lai hữu ích

III.
IV.

Tạo giống bằng công nghệ gen

Là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinhvật có gen bị biến đổi hoặc có thêm gen

mới.

Các bước tiến

Khái niệm

hành:

Tạo ADN tái tổ hợp

Đưa ADN tái tổ

Phân lập dòng tến

hợp vào trong tế

bào chứa ADN tái tổ

bào nhận

hợp

Kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp để chuyển gentừ tế bào này sang tế bào khác đóng vai

trò trung tâm của công nghệ gen

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GEN TRONG TẠO GIỐNG BIẾN ĐỔI GEN:
Khái niệm sinh vật biến đổi gen:

– Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó đã được con người làm biến đổi cho phù hợp với lợi ích củamình.– Sinh vật biến đổi gen có thể dược tạo ra theo các cách sau :+ Đưa thêm 1 gen lạ của 1 loài khác vào hệ gen [gọi là sinh vật chuyển gen]+ Làm biến đổi 1 gen đã có sẵn trong hệ gen

+ Loại bỏ hoặc làm bất hoạt 1 gen nào đó trong hệ gen

Một số trong tựu tạo giống biến đổi gen:Tạo động vật chuyển gen:

Bò không sừng hay còn gọi là bò an toàn, không gây chấn thương cho con người.

Bằng cách đưa 1 lô ADN vào hệ gen của bò Holstein, giống bò sản xuất sữa của Anh đểtriệt tiêu sừng phát triển. Những loại ADN bổ sung này được lấy từ những giống bò sữa

khác nhưng không có sừng.

Việc ra đời bò không sừng có tác dụng hạn chế những ca chấn thương do bò gây ra đối với ngườichăn nuôi cũng như những người đi đường, đồng thời hạn chế việc phải cắt sừng khi bò khi cònnhỏ, vừa gây đau lại gây nhiễm trùng ảnh hưởng đến sức khỏe của vật nuôiBò không sừng

Sản phẩm của ĐH Minnesota, Mỹ [UOM]

Tạo động vật chuyển gen:

Để ngăn ngừa bệnh sốt rét, nhóm chuyên gia ở ĐH Johns

Xem thêm: Ứng dụng công nghệ ADN tái tổ hợp

Hopkins Mỹ [JHU] Mỹ mới đây đã lai tạo thành công một loạimuỗi có khả năng kháng lại ký sinh trùng plasmodium và khônggây truyền bệnh sốt rét sau 9 thế hệ lai tạo có khả năng khángsốt rét tới 70%. Ngoài khả năng kháng sốt rét, loại muỗi này cònmang theo protein phát màu huỳnh quang xanh [GFP] làm chomắt của chúng có màu xanh biếc, giúp con người phân biệt

muỗi hoang với muỗi chuyển gen [GM]. 

Muỗi chống sốt rét

Muỗi GM còn mang theo gen gây “đột tử” có thể truyền lại cho con cháu của chúng, làm cho
hậu duệ của chúng chết trước khi đến tuổi trưởng thành và sinh sản.

Còn một số thành tựu đặc biệt khác như:

Bò chuyển gen

Lợn chuyển gen

Gà trụi lông kháng bệnh cúm gia cầm

Cá chuyển gen

Khỉ chuyển gen

Tạo cây trồng biến đổi gen:

Phương pháp:

– Tạo ADN tái tổ hợp: tách thể truyền và gen cần
chuyển ra khỏi tế bào.

– Xử lí plasmit và ADN chứa gen cần chuyển bằng enzim
cắt restrictaza.

– Nối đoạn vừa cắt vào plasmit nhờ enzim ligaza

– Tái sinh cây từ tế bào nuôi cấy cây có đặc tính mới

Bông chuyển gen kháng sâu

Cây bông chuyển gen kháng sâu Bt mang gen kháng sâu Bt ,
góp phần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu

Chuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc là cảnh vào đậu
tương, chuyển gen kháng virut gây thối vào củ khoai tây…

Ngoài ra còn một số cây trồng khác cũng được áp dụng công nghệ gen như:
Lúa chuyển gen:

Chuyển gen tổng hợp – caroten [ tiền vitamin A] và TB cây lúa giống lúa giàu
vitamin A cải thiện tình trạng vitamin A ở trẻ em

Vi sinh vật biến đổi gen
Thành tựu:

Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người chữa bệnh tiểu đường

Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất somatostatin [là hoocmon đặc hiệu được tổng hợp tại
vùng dưới đồi, có vai trò điều hoà hoocmon sinh trưởng và insulin]

I.Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụngtrong nông nghiệpChúng ta đều biết, nông nghiệp là 1 ngành đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế tài chính mỗi vương quốc, kể cả những nước đạt đến trình độ tăng trưởng caoViệt Nam là một nước mà nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhưng hiệu suất cao chưa lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành nông nghiệp nên tất cả chúng ta đã tập trungnghiên cứu và ứng dụng khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp. đặc biệt quan trọng là ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học. Trong đó, di truyền và sinh học phân tửđóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và tăng trưởng những giống có nhiều ưu điểm tiêu biểu vượt trội so với những giống truyền thốngI. Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụngtrong nông nghiệpI. Giới thiệu chung về di truyền học ứng dụng trongnông nghiệpTạo giống bằng ứng dụng lợi thế laiTạo giống bằng công nghệ tiên tiến tế bào. Ứng dụng của di truyền học được biểu lộ trong nhiều lĩnh khácnhau. Trong đó những giải pháp tạo giống tích hợp ứng dụng củadi truyền học bao gồmTạo giống bằng công nghệ tiên tiến genTạo giống bằng giải pháp gây đột biếnII. Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phươngpháp ứng dụng lợi thế laiKháLà hiện tượng kỳ lạ con lai có hiệu suất, sức chống chịu, năng lực sinh trưởng và tăng trưởng caovượt trội so với những dạng bố mẹƯu thế lai là những khung hình lai tại thế hệ F1, quy tụ những phẩm chất xuất sắc ưu tú và tiêu biểu vượt trội hơn hẳnso với đời cha mẹ [ P ]. Một số đặc tính lợi thế hoàn toàn có thể thấy được như : có sức khỏe thể chất tốt, chống chọi tốt với bệnh tật, tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ và đặc biệt quan trọng sống lâu hơn. Hiện tượng lợi thế lai được bộc lộ rõ ràng ởcác thế hệ lai khác dòng, khác thứ. Thường ở những đời sinh sản tiên phong, hiện tượng kỳ lạ đượcthể hiện rõ ràng nhất và sẽ giảm dần tại những đời sinh sản kế tiếpni ệ m, đặc t ínII. Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phươngpháp ứng dụng lợi thế laiHọc thuyết được hình thành từ giả thuyết siêu trội, nội dung cho thấy có rất nhiều cặp gen khác nhau khi giaophối sẽ cho những cặp con lai khác nhau, có kiểu hình đặc biệt quan trọng tiêu biểu vượt trội và hơn hẳn so với đời cha mẹ của chúng. Cơ sở xác lập lợi thế laiTừ hiện tượng kỳ lạ dị hợp, hai alen trong khung hình đã có sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau, chúng khác nhau về công dụng vàtồn tại trong cùng một locus nên đã có sự tác động ảnh hưởng tốt và hỗ trợ lẫn nhau. Nhờ chính sách này những nhà khoa học đã ảnh hưởng tác động duy trì những dòng hệ [ P ] tốt và tạo ra những dòng thế hệ [ F1 ] có ưu thếtrong lai giống và hình thành nên những thương phẩm. II.Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiCon lai có sức sống cao hơn cha mẹ : sinh trưởng nhanh, tăng trưởng mạnh, năng lực chống chịu tốt với những điềuBiểu hiệnkiện thiên nhiên và môi trường, hiệu suất cao …… Cơ chếCon lai ở trạng thái dị hợp, nên những kiểu gen lặn không bộc lộ được do bị gen trội lấn átNguyên nhânXuất hiện do lai khác dòng và biểu lộ rõ nhất ở thế hệ F1. Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiTạo ra dòng thuần chủng thứ nhất, trải qua hiện tượng kỳ lạ tự thụ phấn giữa những thành viên, thường lê dài khoảng chừng từ5 – 7 thế hệ mới hoàn toàn có thể tạo ra được những dòng thuần chủng có chất lượng tốt nhấtCác bước thực hiệnIITiếp đó, họ cho lai những dòng thuần chủng với nhau để chọn ra tổng hợp có chất lượng lai tối ưu nhấtCuối cùng, thực thi phép lai thuần, lai nghịch để chọn ra những tổng hợp lai có lợi thế nhất, cần có sự sàng lọc thậtchính xác vì đôi lúc quy trình lai còn nhờ vào vào đặc tính của tế bào chấtỞ một vài trường hợp, con lai khác dòng tuy không có lợi thế lai nhưng nếu liên tục đem đi lai với những con lai kháctương tự hoàn toàn có thể đưa ra những dòng có lợi thế trong lai giống cần tìmII. Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phươngpháp ứng dụng lợi thế laiPhép lợi thế trong lai giống được ứng dụng vào chọn giống, bằng những phương phápnhư lai khác dòng, sẽ tạo ra những giống loài thế hệ F1 có năng lực thích nghi cao hơn, sống lâu hơn và tăng trưởng nhanh hơn so với thế hệ cha mẹ. Phép lợi thế còn được ứng dụng vào vật nuôi hay cây cối dùng trong trồng trọt vàÝ nghĩa của lợi thế laithu hoạch, nhằm mục đích ngày càng tăng sản lượng cũng như chất lượng sản xuất, lợi thế trong laigiống thường được phát hiện trong lai giống cho trâu, bò, lợn, … Sử dụng trong những nghiên cứu sinh học, nhằm mục đích đưa ra những chiêu thức hiệu suất cao hơnđể ứng dụng trong thực tiễn và duy trì những thế hệ di truyền xuất sắc ưu tú. II.Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiNhược điểm : Ưu điểm : Con lai có lợi thế lai cao, được sử dụng vào mục địch kinh tế tài chính thusản phẩm – Tốn thời hạn, công sức của con người – Không dùng được con lai F1 làm giống bởi lợi thế lai giảm dần quacác thế hệII. Ứng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằng phươngMột số ví dụ tiêu biểupháp ứng dụng lợi thế laiDT22 được chọn từ tổng hợp lai TK90 x ĐV2. Bố của nó là nếp ĐV2 do cố giáo sư, TSKH Phan Phải – một nhà chọn giống nổi tiếng chọn ra vào năm1985 mang chất lượng tuyệt vời của nếp hoa vàng thơm dẻo. Giống lúa nếp DT22Mẹ của DT22 là lúa nếp TK90 được Viện BVTV chọn ra năm 1991 từ một giống lúa nếp ở tỉnh Hòa Bình – cáinôi của “ mùa em thơm nếp xôi ” với đặc tính dẻo, mùi thơm nhẹ dịu. => Kế thừa được những gen trội của cả bố và mẹ nên DT22 được nhìn nhận là giống lúa nếp có chất lượng tuyệtvời, phân phối được khẩu vị của những người sành ăn nhất. Đặc biệt khi đời sống nâng cao, yên cầu ăn ngon nhất làvới cơm nếp thì DT22 thuyết phục được nhiều người. IIỨng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiThành tựuSau một thời hạn dài đưa ra đồng ruộng để trồng thử, ta thấy được làDT22 có phổ thích nghi cực rộng, nó hoàn toàn có thể tương thích với cả thổ nhưỡng, khí hậu miền BắcTrên đồng ruộng DT22 đạt độ thuần gần như tuyệt đối, lá đòng đứnggọn, màu lá xanh nhạt, đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung chuyên sâu, cổ bông ngắn, tỷ suất hạt lép rất thấpKhông những cho chất lượng tốt, DT22 còn cho hiệu suất cao [ 2 tạ / sào ruộng ] Thăm quy mô cấy nếp DT22 ở Lục Yên [ YênBái ] IIỨng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiLai giữa đực Pietrain và cái Duroc [ con lai PiDu ] : – Lợn Pietrain được biết đến là giống heo nổi tiếng về cho nạc nhưng nhu yếu dinh dưỡng rất cao. Lợn Pietrain có nhượcđiểm lớn là tim yếu, thích nghi kém với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khi hoạt động giải trí mạnh dễ bị vỡ tim, gây chết đột tử, rất nhạycảm – Lợn Duroc được coi là giống lợn tốt trên quốc tế lúc bấy giờ và được nuôi rất phổ cập ở nhiều nơi, đặc biệt quan trọng nuôi theo hướngnạc và sử dụng thịt nướng. Tuy nhiên, nuôi Lợn Duroc cần có chính sách dinh dưỡng cao và chăm nom tốt mới đạt được kết quảLợn lai Pidutốt nhất. Công thức lai này không đảo ngược DuPi vì nái Pietrain nuôi con kém, hiệu suất sữa kém, ít con trên mỗilứa. Con lai PiDu đực được tuyển lựa để tạo dòng đực cuối rất được nhà chăn nuôi ưu thích thay vì phảidùng đực cuối Pietrain hay Duroc nuôi hiệu suất kém, chậm lớn, khó nuôi. IIỨng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiCác dòng đực cuối PD25, PD50 và PD75 : Dòng đực PD25 đạt tăng trọng xê dịch 900 gam / ngày, dày mỡ sống lưng 11 mm. Các dòng đực cuối PD50 và PD75 tăng trọng 870 g / ngày, dày mỡ sống lưng là 11,5 – 12 mm. Khả năng tăng trưởng cao hơn so với đại trà phổ thông từ15-20 % Giống lợn Pidu có tỷ suất máu lai 50 % giống Duroc, 50 % Pietran được tinh lọc quanhiều thế hệ thừa kế được những ưu điểm của hai giống lợn trên về năng lực tăngtrọng, chất lượng thịt và tỷ suất nạc cao. Các chỉ tiêu hiệu suất. Trọng lượng trưởngthành con đực 300 – 350 kg. Tỷ lệ nạc 60 – 62 %. Đạt 100 kg khi được 150 – 160 ngàytuổiIIỨng dụng di truyền học trong việc tạo giống bằngphương pháp ứng dụng lợi thế laiNhững mẫu sản phẩm lai hữu íchIII. IV.Tạo giống bằng công nghệ tiên tiến genLà quá trình tạo ra những tế bào hoặc sinhvật có gen bị biến hóa hoặc có thêm genmới. Các bước tiếnKhái niệmhành : Tạo ADN tái tổ hợpĐưa ADN tái tổPhân lập dòng tếnhợp vào trong tếbào chứa ADN tái tổbào nhậnhợpKĩ thuật tạo ADN tái tổng hợp để chuyển gentừ tế bào này sang tế bào khác đóng vaitrò TT của công nghệ tiên tiến genỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GEN TRONG TẠO GIỐNG BIẾN ĐỔI GEN : Khái niệm sinh vật biến đổi gen : – Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó đã được con người làm biến hóa cho tương thích với quyền lợi củamình. – Sinh vật biến đổi gen hoàn toàn có thể dược tạo ra theo những cách sau : + Đưa thêm 1 gen lạ của 1 loài khác vào hệ gen [ gọi là sinh vật chuyển gen ] + Làm biến hóa 1 gen đã có sẵn trong hệ gen + Loại bỏ hoặc làm bất hoạt 1 gen nào đó trong hệ genMột số trong tựu tạo giống biến đổi gen : Tạo động vật hoang dã chuyển gen : Bò không sừng hay còn gọi là bò bảo đảm an toàn, không gây chấn thương cho con người. Bằng cách đưa 1 lô ADN vào hệ gen của bò Holstein, giống bò sản xuất sữa của Anh đểtriệt tiêu sừng tăng trưởng. Những loại ADN bổ trợ này được lấy từ những giống bò sữakhác nhưng không có sừng. Việc sinh ra bò không sừng có công dụng hạn chế những ca chấn thương do bò gây ra so với ngườichăn nuôi cũng như những người đi đường, đồng thời hạn chế việc phải cắt sừng khi bò khi cònnhỏ, vừa gây đau lại gây nhiễm trùng ảnh hưởng tác động đến sức khỏe thể chất của vật nuôiBò không sừngSản phẩm của ĐH Minnesota, Mỹ [ UOM ] Tạo động vật hoang dã chuyển gen : Để ngăn ngừa bệnh sốt rét, nhóm chuyên viên ở ĐH JohnsHopkins Mỹ [ JHU ] Mỹ mới gần đây đã lai tạo thành công xuất sắc một loạimuỗi có năng lực kháng lại ký sinh trùng plasmodium và khônggây truyền bệnh sốt rét sau 9 thế hệ lai tạo có năng lực khángsốt rét tới 70 %. Ngoài năng lực kháng sốt rét, loại muỗi này cònmang theo protein phát màu huỳnh quang xanh [ GFP ] làm chomắt của chúng có màu xanh tươi, giúp con người phân biệtmuỗi hoang với muỗi chuyển gen [ GM ]. Muỗi chống sốt rétMuỗi GM còn mang theo gen gây ” đột tử ” hoàn toàn có thể truyền lại cho con cháu của chúng, làm chohậu duệ của chúng chết trước khi đến tuổi trưởng thành và sinh sản. Còn 1 số ít thành tựu đặc biệt quan trọng khác như : Bò chuyển genLợn chuyển genGà trụi lông kháng bệnh cúm gia cầmCá chuyển genKhỉ chuyển genTạo cây cối biến đổi gen : Phương pháp : – Tạo ADN tái tổng hợp : tách thể truyền và gen cầnchuyển ra khỏi tế bào. – Xử lí plasmit và ADN chứa gen cần chuyển bằng enzimcắt restrictaza. – Nối đoạn vừa cắt vào plasmit nhờ enzim ligaza – Tái sinh cây từ tế bào nuôi cấy cây có đặc tính mớiBông chuyển gen kháng sâuCây bông chuyển gen kháng sâu Bt mang gen kháng sâu Bt, góp thêm phần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâuChuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc là cảnh vào đậutương, chuyển gen kháng virut gây thối vào củ khoai tây … Ngoài ra còn 1 số ít cây cối khác cũng được vận dụng công nghệ tiên tiến gen như : Lúa chuyển gen : Chuyển gen tổng hợp – caroten [ tiền vitamin A ] và TB cây lúa giống lúa giàuvitamin A cải tổ thực trạng vitamin A ở trẻ emVi sinh vật biến hóa genThành tựu : Tạo chủng vi trùng E.coli sản xuất insulin của người chữa bệnh tiểu đườngTạo chủng vi trùng E.coli sản xuất somatostatin [ là hoocmon đặc hiệu được tổng hợp tạivùng dưới đồi, có vai trò điều hoà hoocmon sinh trưởng và insulin ]

Source: //mindovermetal.org
Category: Ứng dụng hay

Video liên quan

Chủ Đề