Thế nào là nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc cho ví dụ

Nhiệm vụ của văn hóa là gì? Em hiểu như thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?

Câu 5: Nhiệm vụ của văn hóa là gì? Em hiểu như thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?

Bài làm:

- Nhiệm vụ của văn hóa gồm có hai nhiệm vụ chính đó là:

  • Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
  • Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo.

- Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là:

  • Nền văn hóa tiên tiến thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
  • Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giải dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

=> Như vậy, bên cạnh bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.

Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamBÀI KIỂM TRAMÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆTNAMCâu hỏi: Em hiểu thế nào về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắcdân tộc Việt NamBài làm:Khái niệm văn hóaVăn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do conngười sáng tạo ra trong lịch sử.Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thầndo cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựngnước và giữ nước.Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa làđộng lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa phản ánh vàthể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống từ quákhứ tới hiện tại; nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyềnthống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêngcủa mình. Văn hóa là động lực để một dân tộc vươn tới các mới, tạo racái mới nhưng không tách khỏi cội nguồn.Công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệphóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi mụctiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, đòihỏi chúng ta phải xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,1Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namđậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hóa Việt Nam là sự thống nhất hữu cơgiữa tính tiên tiến và bản sắc dân tộc. Chúng ta hãy cùng làm rõ quanđiểm này.1. Văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộcViệt Nam trải qua quá trình lịch sử nhiều biến động, nhiều cuộcchiến tranh chống giặc ngoại xâm xảy ra đã tạo nên con người ViệtNam nhiều đức tính tốt đẹp: có lòng yêu nước sâu sắc, sắn sàng hysinh vì sự nghiệp bảo vệ dân tộc... Mặt khác, vị trí địa lý, điều kiện xãhội với cộng đồng 54 dân tộc cũng tạo cho văn hóa nước ta phong phú,đa dạng hơn.1.1Khái niệm bản sắc dân tộc .Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynhhướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo, giúp chodân tộc ấy giữ vững tính duy nhất, thống nhất, tính nhất quán so vớibản thân mình trong quá trình phát triển. Bản sắc dân tộc đó là lòngyêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thứccộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã –Tổ quốc; đó là lòngnhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý; là đức tính cần cù, sángtạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lốisống…Bản sắc dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống bền vữngcủa cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàngngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.1.2. Quá trình lịch sử và sự phát triển của văn hóa dân tộc2Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamLịch sử văn hoá Việt Nam là lịch sử hình thành, tồn tại và kế tiếpnhau của ba nền văn hoá: Văn hoá Đông Sơn [từ 2000 đến 3000 nămcách ngày nay], Văn hoá Đại Việt [từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX] và Vănhoá Việt Nam [từ 1945 đến nay], và hai giai đoạn chuyển tiếp.a]. Nền văn hoá Đông SơnTương ứng với thời đại Hùng Vương là sự khởi đầu của lịch sửvăn hoá Việt Nam. Từ văn hoá đồ đá cũ Núi Đọ qua văn hoá đồ đágiữa Hoà Bình đến văn hoá đồ đá mới Bắc Sơn, Quỳnh Văn, HạLong,... để rồi hội tụ và "bùng nổ" nền văn minh Đông Sơn rực rỡ.Văn hoá Đông Sơn thời các vua Hùng ra đời dựa trên bước tiếnvề kĩ thuật kim khí [đồ đồng và sơ kì sắt], sự phát triển của nôngnghiệp trồng lúa nước. Người Việt cổ - chủ nhân văn hoá Đông Sơnđã chuyển hẳn từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp, nhànước Văn Lang - Âu Lạc ra đời, bên cạnh làng xã nông nghiệp là cơcấu xã hội cơ bản thì trong xã hội này đã xuất hiện hình thái thành thịđầu tiên là Cổ Loa, trung tâm chính trị của quốc gia cũng đã hìnhthành. Đó cũng là thời kì hình thành tộc người Việt cổ; thời kì hìnhthành những nền tảng cơ bản của bản sắc văn hoá Việt Nam.Giai đoạn chuyển tiếp văn hoá lần thứ nhất: Vào khoảng thiênniên kỉ thứ I sau Công nguyên [ thời kì Bắc thuộc ở nước ta] chúng tabước vào thời kì giao lưu mạnh mẽ với thế giới bên ngoài, quốc gia ÂuLạc của người Việt cổ tiếp xúc với văn minh Trung Hoa trong điềukiện bị xâm lược, mất chủ quyền, bị thống trị và áp bức tàn bạo. Chínhtrong thời kì khắc nghiệt này của lịch sử, trước thử thách mất còn của3Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namdân tộc, dân tộc ta vẫn giữ vững và phát huy bản sắc của mình, lòng yêuquê hương đất nước, chẳng những không bị đồng hóa, mà còn quật cườngđứng dậy giành lại độc lập. Bằng khởi nghĩa Ngô Quyền năm 938 chúngta kết thúc thời kỳ một ngàn năm Bắc thuộc; đổi mới văn hoá Đông Sơnhình thành nền văn hoá Đại Việt, mở đầu là văn hoá Lý - Trần rực rỡ.b] Nền văn hoá Đại Việt [từ thế kỉ X - XIX]Nền văn hoá Đại Việt hình thành và phát triển trên nền tảng củakinh tế nông nghiệp tiểu nông phong kiến và hệ tư tưởng Tam giáo:Phật - Đạo - Nho, trong đó Nho giáo là trụ cột. Cơ cấu xã hội cơ bản làNhà - Làng - Nước.Tôn giáo tín ngưỡng Đại Việt dựa trên cơ sở Tam giáo đồngnguyên [Phật - Đạo - Nho], kết hợp nhuần nhuyễn với tín ngưỡng bảnđịa, tạo nên một môi trường đời sống tâm linh, mang nặng tính ứng xửhơn là triết lí, lấy sự hoà nhập, khoan dung làm cốt cách.Chủ nghĩa yêu nước là một hệ ý thức xã hội cơ bản, từ đó sản sinhvà tích hợp nhiều hình thức và giá trị văn hoá - nghệ thuật dân tộc.Thời kì phong kiến Đại Việt là thời kì định hình và phát triển ởtrình độ cao văn hoá cổ truyền Việt Nam. Chứng kiến sức vươn củavăn hoá thể hiện qua ba đỉnh cao văn hoá: Văn hoá Lý - Trần, Văn hoáLê và Văn hoá Nguyễn. Mỗi đỉnh cao văn hoá ấy đạt tới trình độ pháttriển và mang các sắc thái văn hoá khác nhau.4Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamGiai đoạn chuyển tiếp văn hoá lần thứ 2 [từ cuối thế kỉ XIX đến1945]. Nền văn hoá Đại Việt tồn tại và phát triển suốt từ thế kỉ X đếncuối thế kỉ XIX thì đứng trước thách thức mới. Thế giới đang bước vàothời kì công nghiệp hoá, do vậy nền văn hoá truyền thống Đại Việt dựatrên nền tảng nông nghiệp tiểu nông phong kiến đòi hỏi phải thay đổi,phải đổi mới trong khung cảnh tiếp xúc văn hoá Đông - Tây, mà vớichúng ta, trực tiếp là với văn hoá Pháp.Hàng loạt những yếu tố và giá trị văn hoá mới được hình thành: ýthức hệ Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng kinh tế côngnghiệp hoá, đô thị hoá và văn hoá đô thị, chữ quốc ngữ và chế độ giáodục mới hiện đại, đội ngũ tri thức mới, các ngành khoa học hình thành,nhiều hình thức văn hoá nghệ thuật mới nảy nở và phát triển: tiểuthuyết, thơ mới, sân khấu kịch, âm nhạc, phim ảnh, thể thao... Đó làkết quả quá trình đổi mới từ văn hoá Đại Việt sang văn hoá Việt Nam.c] Nền văn hoá Việt Nam [từ 1945 đến nay]Gắn với sự ra đời nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ 1945là nền văn hoá hình thành trên nền tảng văn hoá Đại Việt và quá trìnhđổi mới của văn hoá Việt Nam trong khung cảnh tiếp xúc văn hoáĐông Tây. Nền văn hoá Việt Nam hình thành và định hình trên cơ sởnền kinh tế công nghiệp hoá, ý thức hệ Mác - Lênin và tư tưởng HồChí Minh.1.3 Bản sắc dân tộc biểu hiện trên các khía cạnh5Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nama] Phong tục, tập quánPhong tục ở Việt Nam có truyền thống lâu đời hàng ngàn nămnay, nó đã trở thành luật tục, sâu đậm và gắn chặt trong người dân cósức mạnh hơn cả những đạo luật.Sớm nhất được nhắc đến trong lịch sử là tục ăn trầu có từ thờiHùng Vương bắt nguồn sự tích Trầu Cau, theo thời gian ý nghĩa củatục ăn trầu được mở rộng sang việc giao hiếu, kết thân của người ViệtNam.Phong tục đón năm mới hay còn gọi là Tết. Từ Tết Nguyên Đán,với những ảnh hưởng từ Trung Quốc, người Việt Nam bổ sung thêmvào những phong tục Tết khác như Tết Nguyên tiêu, Tết Đoan ngọ,Tết Trung thu, Tết Thanh minh. Một số dân tộc khác đón năm mớitrong thời gian khác và tên gọi đặc trưng của mình như Chol ChnamThmay [khoảng tháng 4] của người Khmer, Katê [khoảng tháng 10]của người Chăm Bàlamôm,...Các phong tục hôn nhân, sinh đẻ, thượng thọ, tang lễ, cũng đãsong hành với người Việt Nam từ xa xưa và đến ngày nay vẫn lànhững phong tục gắn liền với đời sống người Việt Nam. Ẩm thực vàtrang phục gắn liền với đời sống thường nhật của người Việt Namngày càng trở lên tinh tế, đặc sắc hơn.b] Lễ hội6Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamViệt Nam là một nước có nhiều lễ hội dân gian. Đó là một hìnhthức sinh hoạt của cộng đồng. Việt Nam có nhiều loại lễ hội lớn vàlong trọng như lễ tế các thần linh, các lễ hội nhằm tưởng nhớ tới côngơn tổ tiên, nòi giống như hội Đền Hùng, có những lễ hội tưởng nhớ tớicác anh hùng như hội Gióng, hội Đền Kiếp Bạc, hội Đống Đa, cónhững lễ hội tưởng nhớ người có công mở mang bờ cõi, các ông tổcác ngành nghề,...của người Việt. Bên cạnh các dân tộc khác cũng cócác lễ hội như lễ hội Katê của người Chăm, lễ cúng Trăng của ngườiKhmer,...Ngoài ra còn có hàng trăm lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Đặc biệtlà hội mừng Xuân mới của người Việt và một số dân tộc khác. Cùngvới các lễ hội dân gian, các lễ hội của các tôn giáo trở thành những lễhội mang tính cộng đồng như lễ Phật đản của Phật giáo và lễ Noel củaCông giáoc] Tín NgưỡngTừ thuở xa xưa các dân tộc trên đất Việt Nam đã thờ rất nhiềuthần linh. Người Việt thờ các thần Thành Hoàng, các vị anh hùng dântộc, các vị thần trong đạo mẫu. Dân chúng thờ phụng các vị thần nàyđể tỏ lòng biết ơn và cầu mong các vị phù hộ họ. Cũng như ngườiViệt, người Hoa thờ các vị thần Quan Công, người Chăm thờ các vịthần như Po Nagar, Po Rome,...Thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ người đã mất là một tục lệ lâu đờicủa người Việt và một số dân tộc khác. Họ tin rằng linh hồn của tổ tiên7Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namcũng ở bên cạnh con cháu và phù hộ cho họ. Chính vì như vậy nên giađình nào cũng có bàn thờ tổ tiên và bàn thờ được đặt nơi trang trọngnhất trong nhà. Ngoài các ngày giỗ, tết thì các ngày mùng một, ngàyrằm họ thắp hương như một như một hình thức thông báo với tổ tiênông bà. Nói đến tục thờ cúng tổ tiên, người ta đều biết tới một ngàygiỗ tổ chung cho cho người Việt đó là ngày giỗ tổ Hùng Vương vàongày 10 tháng 3 [âm lịch]d] Tôn giáoTrải qua hơn 10 thế kỷ Bắc thuộc, đời sống tinh thần nói chungcủa người dân Việt Nam bị ảnh hưởng rất nhiều của văn hoá TrungHoa. Với hệ tư tưởng Tam giáo đã thâm nhập vào đời sống tinh thầncũng như vào tôn giáo của người Việt Nam là Đạo giáo, Nho giáo vàPhật giáo. Đạo giáo và Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc. Phậtgiáo có nguồn gốc từ Ấn Độ.Tam giáo có những thời kỳ phát triển rấtmạnh và cũng có lúc mờ nhạt tại Việt Nam, nhưng nhìn chung ảnhhưởng của Tam giáo rất sâu rộng trong các tầng lớp dân chúng, nhất làPhật giáo.Từ cuối thế kỷ 19, khi thực dân Pháp đã xâm lược hoàn toàn ViệtNam, Công giáo được truyền tự do dễ dàng. Hiện nay, có khoảng 8%dân số nước ta là tín đồ Công giáo. Tin Lành cũng xâm nhập vào ViệtNam từ đầu thế kỷ 20. Đạo Hồi là tôn giáo của một bộ phận ngườiChăm ở Việt Nam, được du nhập vào từ thế kỷ 15 .Ngoài các tôn giáo8Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namdu nhập từ bên ngoài trên, tại miền Nam Việt Nam có các tôn giáoHoà Hảo và Cao Đài.e] Ngôn ngữVề mặt ngôn ngữ, các nhà dân tộc học đã chia các dân tộc ở ViệtNam thành 8 nhóm ngôn ngữ của họ: Nhóm Việt-Mường, nhóm TàyThái, nhóm Dao-Hmông, nhóm Tạng-Miến, nhóm Hán, nhóm MônKhmer, nhóm Mã Lai-Đa đảo, nhóm hỗn hợp Nam Á. Tiếng Việtthuộc về ngôn ngữ Việt-Mường, hiện nay là ngôn ngữ chính thức củanước Việt Nam, là tiếng mẹ đẻ của người Việt và đồng thời là ngônngữ hành chính chung của 54 dân tộc sống trên đất nước Việt Nam,tiếng Việt được 86% người dân sử dụng.f] Văn họcVăn học Việt Nam bao gồm hai bộ phận đó là: văn học dân gianvà văn học viết. Văn học dân gian là văn học truyền miệng của ngườidân. Gồm các chuyện thần thoại như Thần Trụ Trời, Đi san mặt Đất,...những sử thi như Đam San, Đẻ đất đẻ nước,... những truyền thuyếtnhư Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, những cổ tích như Cây tretrăm đốt, Thạch Sanh... à các truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ,ca dao,....Trong văn học viết: Một trong những tác phẩm sớm nhất bằngchữ Nôm còn để lại đến hôm nay là các bài thơ của Nguyễn Trãi:9Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamQuốc âm thi tập ở thế kỷ 15, Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm, cácbài thơ của Hồ Xuân Hương và đặc biệt là tác phẩm Truyện Kiều củaNguyễn Du. Từ đầu thế kỷ 20, chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi,với sự phát triển của công nghệ in ấn cùng với những tiếp xúc với vănhọc phương Tây, văn học Việt Nam xuất hiện các thể loại văn họcmới, văn xuôi chiếm vị trí quan trọng.g] Nghệ thuậtKiến trúc là sự kết hợp kiến trúc bản địa cùng ảnh hưởng Trung Quốcvà kiến trúc phương Tây. Nghệ thuật dân gian: điêu khắc, sơn mài, âmnhạc, hội hoạ và văn học, múa rối nước, chèo, tuồng, cải lương, hàikịch, xiếc, ảo thuật, múa, ballet, opera,... Mỹ thuật: tranh dân gian nhưtranh lụa, tranh tết, tranh Đông Hồ… Thế kỷ 20, nền mỹ thuật củanước ta đã tiếp chịu nhiều ảnh hưởng của nghệ thuật phương Tây. Âmnhạc dân gian Việt Nam cũng có truyền thống lâu đời, bắt đầu vớichầu văn, quan họ, ca trù, hát ví, dân ca, vọng cổ, nhạc cung đình, vàrất nhiều loại nhạc cụ như còng chiêng Tây Nguyên, đàn bầu... Tháng9 năm 2009, ba trong số hình thức âm nhạc dân gian Việt Nam là quanhọ, ca trù và nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO vinh danh là disản văn hóa phi vật thể của nhân loại.2.Văn hóa Việt Nam tiên tiếnNền văn hóa tiên tiến có đặc trưng: Yêu nước và tiến bộ, có nộidung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội dưới ánh10Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namsáng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần nhân văn,tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểuhiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.Nền văn hóa tiên tiến trước hết phải là một nền văn hóa yêunước. Yêu nước là yêu làng quê, yêu phố phường, yêu vùng đất, vùngbiển, vùng trời Tổ quốc; là yêu thương, gắn bó máu thịt với đồng bào,đồng chí; là quyết tâm bảo vệ toàn vẹn độc lập chủ quyền đất nước,quyền tự do, dân chủ; là ý chí đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn,lạc hậu, mọi người dân đều được ấm no, hạnh phúc. Gắn liền với yêunước là tiến bộ. Nền văn hóa tiên tiến phải là nền văn hóa kết tinh tấtcả những gì là tiến bộ, là chân, là thiện, là mỹ của dân tộc, của thờiđại, của loài người.Yêu nước và tiến bộ là đặc trưng bao quát nhất của nền văn hóa tiêntiến. Còn hạt nhân cốt lõi của nền văn hóa tiên tiến là ý tưởng độc lập dân tộcvà chủ nghĩa xã hội dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HồChí Minh. Vì hệ tư tưởng chi phối quan niệm về giá trị, chi phối đạo đức, lốisống và hành vi con người. Nghị quyết Trung ương 5 nêu lên mục tiêunền văn hóa tiên tiến là tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự pháttriển phong phú, tự do, toàn diện con người trong mối quan hệ hài hòagiữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Ở đây là tínhnhân văn cao cả trong đó giai cấp, dân tộc và nhân loại, cá nhân và xãhội, xã hội và tự nhiên là thống nhất trên lập trường chủ nghĩa Mác-11Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh-hệ tư tưởng thấu suốt nền văn hóa màchúng ta xây dựng.Tính chất tiên tiến thể hiện không những ở nội dung tư tưởng mà cảtrong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.Đó là, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại trong đời sống văn hóa, sinh hoạtvăn hóa, trong các ngành thông tin, nghệ thuật, điện ảnh, sân khấu, âmnhạc…; các phương pháp, phong cách sáng tác và biểu diễn cách tânlành mạnh; việc kế thừa, đổi mới và nâng cao các loại hình nghệ thuậttruyền thống, sinh hoạt văn hóa truyền thống. Ở đây, tiên tiến thường cónghĩa là hiện đại, song không phải mọi cái hiện đại đều là tiên tiến,cũng không phải đã là hiện đại thì loại trừ bản sắc dân tộc và càngkhông được nhầm lẫn hiện đại với “chủ nghĩa hiện đại” phiến diện nhấtlà trong văn học nghệ thuật như cách ăn mặc không theo thuần phongmỹ tục, bài hát không có nội dung…3. Xây dựng và bảo vệ nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộcMột dân tộc mất nước nhưng văn hóa không mất thì dân tộc đócòn tồn tại, nhưng một dân tộc mà mất văn hóa thì dân tộc đó cũngmất. Vì vậy bảo vệ và xây dựng văn hóa là vô cùng quan trọng. Cácbiện pháp:a] Đối với cộng đồng12Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamCần tập trung xây dựng con người Việt Nam phát triển về thểlực, trí lực và tình cảm, có lý tưởng và nhiệt tình cách mạng, trungthành với sự nghiệp đổi mới đảm bảo yêu cầu sự nghiệp công nghiệphóa, hiện đại hóa.Nâng cao chất lượng toàn diện của việc xây dựng đời sống vănhóa và môi trường văn hóa.Đảm bảo tự do và dân chủ trong hoạt động sáng tạo văn học,nghệ thuật, báo chí xuất bản, phát huy vai trò tích cực của các lĩnh vựcnày trong việc xây dựng môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh.Tiếp tục đầu tư, tôn tạo, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sửvăn hóa, cần chú trọng xây dựng các công trình văn hóa trọng điểmquốc gia và khu vực.Mở rộng hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa. Đadạng hóa các hình thức trao đổi và hợp tác văn hóa, văn học, nghệthuật với nước ngoài. Tuy nhiên phải giữ bản sắc dân tộc, hòa nhậpnhưng không hòa tan.b] Đối với cá nhânPhải luôn nâng cao tinh thần yêu nước không chỉ trong chiến đấumà trong cả công cuộc xây dựng tổ quốc13Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamMỗi cá nhân học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ ChíMinh, luôn rèn luyện, giữ gìn những đức tính: nhân, đức, lễ, nghĩa, chí,tín. Người phụ nữ trong xã hội mới vẫn phải giữ gìn những đức tínhtốt: công, dung, ngôn,hạnh để hướng tới sự chân, thiện, mỹ.Gần đây nhất là sự kiện về Nhật Bản với việc hứng chịu thảmhọa kép: động đất, sóng thần, khủng hoảng hạt nhân.Tuy nhiều khókhăn phía trước nhưng người Nhật đã cho cả thế giới thấy tinh thầnkiên cường, lối sống kỷ luật , tinh thần nhân văn cao cả vì cộng đồng,vì con người đáng để cộng đồng thế giới , trong đó có chúng ta học tậpvà noi theo.14Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamQUI ĐỊNH VỀ BỐ CỤC VÀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SỸLuận văn thạc sỹ luật của Học viên cao học Trường ĐH Luật TP HCM phải thoả mãn các yêucầu về bố cục và hình thức như sau:1 Về cấu trúc luận văn:Luận văn tốt nghiệp bao gồm các bộ phận theo trình tự sau:1.1. TRANG BÌA [phụ lục 01]1.2. TRANG PHỤ BÌA [phụ lục 02]1.3. LỜI CAM ĐOAN [Tác giả luận văn cần có lời cam đoan danh dự về công trình khoa họcnày của mình]1.4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT [nếu có]1.5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU [nếu có]1.5. MỤC LỤC [phần mục lục chỉ liệt kê tên đề mục đến 3 chữ số, ví dụ: 1; 1.1; và 1.1.1.]1.6. PHẦN MỞ ĐẦU: đảm bảo các nội dung sau đây:- Lý do chọn đề tài;- Tình hình nghiên cứu đề tài [Giới thiệu và đánh giá sơ bộ các công trình nghiên cứu đã có củacác tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn];-Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu;-Các phương pháp tiến hành nghiên cứu;- Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài;- Bố cục của luận văn.1.7. PHẦN NỘI DUNG:Số chương của một luận văn tuỳ thuộc vào từng đề tài cụ thể theo đề cương đã thống nhất giữaHọc viên và GV hướng dẫn. Thông thường Luận văn Thạc sỹ luật có thể chia làm 2 hoặcnhiều chương.Mỗi chương chia làm nhiều mục; kết thúc mỗi chương nên có kết luận của chương, kết thúcmỗi mục có thể có tiểu kết l cho mục đó.Số thứ tự của các chương, mục được đánh số bằng hệ thống số Ả rập. Các tiểu mục của luậnvăn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất15Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Namchỉ số chương. Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểumục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.Ví dụ:CHƯƠNG 2….2.1.2.1.1.2.1.1.1. [nếu có]2.1.1.2.............2.1.2.Tên chương phải ở đầu trang mới.Tên chương viết chữ hoa, in đậm, cỡ chữ 14. Tên các mục trong chương viết chữ thường, inđậm, cỡ chữ 13; tên các tiểu mục trong mục viết chữ thường, in nghiêng, cỡ chữ 131.8. KẾT LUẬN: Phải khẳng định được những nội dung chính của luận văn và kết quả đạtđược, những đóng góp và đề xuất mới. Phần kết luận cần ngắn gọn, không có lời bàn và bìnhluận thêm.1. 9. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Học viên liệt kê danh mục các tài liệu đượctrích dẫn trực tiếp trong luận văn.1.10. PHỤ LỤC [nếu có]. Phần này bao gồm các bảng, biểu, các bản án, mẫu hợp đồng, mẫuphiếu khảo sát, điều tra xã hội học kết quả thống kê, khảo sát có ý nghĩa và có liên quan đếnnội dung của đề tài mà không tiện đưa vào phần nội dung của luận văn.Luận văn được in thành 7 bản, đóng bìa cứng, bìa màu xanh dương, in chữ nhũ, đủ dấutiếng Việt trên bìa trước [xem phụ lục 1]. Trên gáy của luận văn in đủ các thông tin sau: têntác giả, chữ “luận văn cao học” và năm ….. theo chiều đứng của luận văn.Học viên không được sử dụng giấy có mùi để in luận văn2. CÁC YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VÀ CÁCH TRÌNH BÀY LUẬN VĂNLuận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, cóđánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị [nếu có].16Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamLuận văn sử dụng chữ Times New Roman hoặc VnTime, cỡ chữ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảoWinword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảngcách giữa các chữ.Giãn dòng đặt chế độ 1.2 đến 1,3 lines;Luận văn được in [hoặc phô tô] trên một mặt giấy trắng khổ A4 [210 x 297 mm], lề trên3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2cm.Số trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy, bắt đầu đánh số trang từ Phần mở đầu vàkết thúc ở phần Kết luận. Không đánh số trang các trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danhmục tài liệu tham khảo và phụ lục.Luận văn Thạc sỹ từ 60 đến 80 trang , không kể trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danhmục tài liệu tham khảo và phụ lục.3. QUI ĐỊNH VỀ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂNKhông lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữđược sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề;không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn.Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì chỉ được viết tắt sau lần viếtthứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phảicó Bảng danh mục các chữ viết tắt [xếp theo thứ tự ABC] ở phần đầu luận văn.Trường hợp dẫn chiếu văn bản pháp luật cần ghi đầy đủ số ký hiệu văn bản và tên văn bản , vídụ: Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinhdoanh.Trường hợp văn bản đó được sử dụng nhiều lần trong luận văn thì từ lần thứ 2 trở đi có thểviết tắt như sau:- Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật còn lại được sắp xếp theo thứ tự: "số thứ tựcủa văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ quan ban hành vănbản" ví dụ: Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.- Trường hợp các văn bản luật, pháp lệnh thì có thể viết tắt tên luật, pháp lệnh và năm banhành, Ví dụ: Luật doanh nghiệp 2005.- Không viết tắt ở tên đề tài, tên chương, tên mục và trong phần mục lục, phần mở đầu và kếtluận.17Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam4. CÁCH TRÍCH DẪN VÀ CHÚ DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG LUẬN VĂN.- Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa khoa học mà không phải của riêng tác giả và mọi thamkhảo khác phải được chú dẫn ở cuối trang và được liệt kê trong trong Danh mục Tài liệutham khảo của luận văn. Nếu sử dụng tài liệu của người khác mà không chú dẫn tác giả vànguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ.- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết. Việc trích dẫn, tham khảochủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo đượcmạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.- Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệukhác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trongDanh mục tài liệu tham khảo của luận văn.- Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấungoặc kép “....” để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn hai câu hoặc4 dòng đánh máy thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trìnhbày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trong trường hợp này mở đầu và kết thúc đoạn trích nàykhông phải sử dụng dấu ngoặc kép.- Chú dẫn [footnote] đặt ở cuối trang [vào Insert/reference/footnote... sử dụng bottom of pageđể chú dẫn]. Chú dẫn theo số và số chú dẫn phải liên tục từ nhỏ đến lớn cho toàn bộ luận văn[chọn continuous ở mục numbering]. Phần chú dẫn phải ghi các thông tin về tài liệu đó theotrình tự sau:a] Tài liệu tham khảo là sách, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, báo cáo… phải ghi đầy đủ cácthông tin sau+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành [không có dấu ngăn cách] [không ghi chức vụ, danhhiệu, học hàm, học vị của tác giả]+ Năm xuất bản, [đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn]+ Tên sách, luận án, luận văn hoặc báo cáo [in nghiêng, dấy phẩy cuối tên]+ Nhà xuất bản, [dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản]+ Nơi xuất bản, [dấu phảy sau nơi xuất bản]+ Trang [viết tắt: tr. ] [dấu chấm để kết thúc]b] Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách … ghi đầy đủ cácthông tin theo trình tự sau:18Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam+ Tên các tác giả [không có dấu ngăn cách]+ Năm công bố, [đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn]+ Tên bài báo, [đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên]+ Tên tạp chí hoặc tên sách, [in nghiêng, dấu phẩy cuối tên]+ Tập [không có dấu ngăn cách] [nếu có]+ Số, [đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn]+ Các số trang, [gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc]c] Nếu tài liệu được trích từ các website nên copy toàn bộ đường dẫn trang web có tài liệuđó. Ví dụ: //www.sbv.gov.vn/vn/home/htNHnngoai.jsp//vi.wikipedia.org/wiki/Thu%E1%BA%BF#L.C3.BD_do_.C4.91.C3.A1nh_thu.E1.BA.BF.d] Nếu tài liệu là văn bản pháp luật cần ghi đúng ký hiệu văn bản pháp luật qui định tại Đ. 7Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008. Ví dụ: Nghị định số72/2006/NĐ/CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 qui định chi tiết thi hành Luật Thương mại về vănphòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.19Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Name] Nếu tài liệu là bản án cần ghi đúng ký hiệu bản án và trích yếu theo hướng dẫn tại NghịQuyết số 01/2005/NQ-TANDTC ngày 31 tháng 3 năm 2005. Ví dụ: Bản án số:09/2005/KDTM-ST về "V/v tranh chấp về hợp đồng thuê mua tài chính” của Tòa án Nhândân tỉnh X.g] Trường hợp một tài liệu tham khảo nhưng được trích dẫn nhiều lần trong luận văn, bắt đầutừ chú dẫn thứ hai trở đi nếu HV không muốn lặp lại chú dẫn đó, thì có thể ghi:Tên tác giả, [phảy] tlđd số chú dẫn trước đó….., [phảy] tr.…. [sau số trang kết thúc bằng dấuchấm]h] Ngoài ra Học viên có thể sử dụng các footnote để giải nghĩa từ ngữ, làm rõ thêm một nộidung nào đó mà không tiện viết trong phần nội dung.5 YÊU CẦU VỀ LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢODanh mục tài liệu tham khảo bao gồm:1. Danh mục văn bản pháp luật [danh mục văn bản pháp luật Việt Nam, nước ngoài, các Hiệpđịnh, Hiệp ước, Công ước quốc tế] [trường hợp có nhiều ngôn ngữ khác nhau thì lập danh mụcvăn bản pháp luật theo từng ngôn ngữ riêng]2. Danh mục các tài liệu tham khảo2.1. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt2.2. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh [nếu có]2.3. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Pháp [nếu có]2.4. ………..- Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch[đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đikèm theo mỗi tài liệu].- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả luận văn theo thông lệ của từngnước.- Tác giả là người nưới ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.- Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tựthông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báocáo hay ấn phẩm.- Không ghi học hàm, học vị, chức vụ của tác giả các tài liệu20Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam- Ở mỗi tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo Học viên cũng ghi đầy đủ các thông tin theotrình tự như đã hướng dẫn ở phần chú dẫn [footnote] [xem hướng dẫn ở phần 4 của tài liệunày]- Riêng đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, luận văn cử nhân,báo cáo… thì không phải ghi số trang như trong footnote.-Đối với tài liệu từ internet chỉ cần ghi tên của website đó: Ví dụ: www.sbv.gov.vnDưới đây là ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo:Ví dụ: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng Việt1. Nguyễn Đăng Dung [2001], Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy nhà nước, NXB Giaothông vận tải, Hà Nội.………..2. Võ Khánh Vinh [2006], “Khung tư duy nhận thức về xã hội dân sự”, Nhà nước và phápluật, [02], tr. 3-7.Tiếng nước ngoài23. Christian Gavanlda, Jean Stuofflet [1994], Droit bancaire: Institutions- ComptesOpérations, Litec, Paris.…….26. David Buxbaum and Tang Ying [2000], “Foreign investment in infrastructure projects inChina”, Journal of Project Finance, [12], pp 3-8.…………..30. Slattery P.D.[1993], “Project Finance: An Overview”, Journal of Corporate and BusinessLaw, [1], pp. 61-81.21Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamPhụ lục 01:MẪU BÌA KHÓA LUẬN CÓ IN CHỮ NHŨKhổ 210 x 297 mmBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINHHỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂNTÊN ĐỀ TÀILUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌCTP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 200822Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamPhụ lục 02:MẪU TRANG PHỤ BÌA KHÓA LUẬN[title page]23Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt NamBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHHỌ VÀ TÊN TÁC GIẢTÊN ĐỀ TÀILUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌCChuyên ngành….. Mã số…..Người hướng dẫn khoa học:…………….TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 200824Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314Môn Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam25Sinh viên: Phạm Thị Bích Hường – Mã SV:CQ501314

Video liên quan

Chủ Đề