Setup hòm gmail lên outlook

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cấu Hình Gmail Vào Outlook 2022 / 2023 được cập nhật mới nhất trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hướng dẫn cấu hình Gmail vào Outlook mới nhất 2020

Lượt xem: 1571

Outlook là 1 công cụ quản lý email rất hữu ích cho người dùng dù bạn có sử dụng dịch vụ email nào từ gmail, hotmail… hay email nộ bộ của công ty website nào đó đều có thể add vào và sử dụng dễ dàng. Thông thường sẽ là gmail. Tuy nhiên các bước add gmail vào outlook thường sẽ gặp một số khó khăn vì lý do bảo mật không còn dễ như trước ví dụ thường gặp nhất là xác minh 2 lớp và bật đăng nhập vào các ứng dụng kém bảo mật.

Các hướng dẫn trên mạng từ các năm trước có thể bây giờ không sử dụng được nữa hoặc add được nhưng trong quá trình gửi nhận email thì bị lỗi gửi thư nhận thu chậm, gửi thư không đến… Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt outlook bằng tài khoản Gmail sử dụng POP. Các bạn cần làm lần lượt các bước sau đây để khi thêm tài khoản gmail không bị lỗi.

Bước 1: Thiết lập trên tài khoản Gmail

Trước tiên các bạn cần bật việc đăng nhập gmail trong những phần mềm ứng dụng kém an toàn, thực ra việc bật này cũng không quá ảnh hưởng tới việc bảo mật tài khoản nên các bạn có thể an tâm. Vào đường link: myaccount.google.com/lesssecureapps

Tiếp theo cần tắt xác minh 2 lớp trong gmail, nếu đây là tài khoản quan trọng thì các bạn có thể sử dụng tài khoản gmail khác hoặc tắt tạm thời, khi không sử dụng nữa thì nên bật lại. Vì xác minh 2 lớp là 1 trong những tính năng quan trọng nhất khi sử dụng gmail tránh bị hack kể cả khi bị lộ passtowrd. Vào đường dẫn sau: myaccount.google.com/security

Tiếp tục vào chúng tôi sau đó chọn biểu tượng Cài đặt phía trên bên phải, sau đó chọn Cài đặt.

Tại tab Chuyển tiếp và POP/IMAP, ở phần Tải xuống POP các bạn chọn chuột vào Bật chức năng tải POP cho tất cả thư (thậm chí cả thư đã được tải xuống).

Ở phần Truy cập qua IMAP các bạn chọn Bật IMAP:

Nhấn nút Lưu thay đổi để lưu lại.

Bước 2: Cài đặt thêm tài khoản Gmail trên Microsoft Outlook.

Microsoft Outlook được tích hợp trong bản cài Microsoft Office đầy đủ, các bạn có thể mở Microsoft Outlook bằng cách:

– Nếu lần đầu tiên bạn khởi động Microsoft Outlook, các bạn chọn Next.

Mặc định là Yes, các bạn để mặc định và chọn Next.

Sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Add New Account.

Sau đó cũng sẽ xuất hiện hộp thoại Add New Account.

Các bạn chọn Manually configure server settings or additional sever types để cài đặt cấu hình thủ công. Sau đó chọn Next để tiếp tục cài đặt.

Tiếp theo, các bạn chọn Internet E-mail và chọn Next.

Bước tiếp theo, các bạn cần điền một số thông tin về tài khoản Gmail của bạn.

Your Name: Tên của bạn.

E-mail Address: Địa chỉ Gmail.

Account Type: POP3.

Incoming mail server: pop.gmail.com.

Outgoing mail server (SMTP): smtp.gmail.com.

Password: Mật khẩu Gmail.

Sau khi điền xong thông tin, các bạn chọn More settings.

Tại tab Outgoing Server các bạn tích vào My outgoing server (SMTP) requires authentication:

Tại tab Advanced, các bạn tích vào This sever requires an encryted connection.

Outgoing server (SMTP): 587.

Use the following type of encryted connection: TLS.

Sau đó nhấn OK.

Sau đó các bạn chọn Next, đợi hệ thống kiểm tra thông tin đăng nhập và gửi một email test. Chọn Close:

Sau đó chọn Finish.

Và bạn tiến hành sử dụng email này bình thường gửi nhận email như trên web vào nhiều tính năng cao cấp hơn nữa.

Hướng Dẫn Cấu Hình Gmail Trên Microsoft Outlook 2010 / 2023

Nhiều người đã quen dùng Microsoft Outlook để nhận và gởi mail, nhưng không phải ai cũng có địa chỉ email riêng theo tên doanh nghiệp hoặc tên công ty như [email protected], và tất nhiên Gmail lại là sự lựa chọn tốt, nhưng chúng ta đã quen với việc gởi và nhận mail trên Microsoft Outlook, để đưa Gmail vào tích hợp trong Microsoft Outlook thì sao.

Hôm nay Webgiare.net xin giới thiệu đến các bạn bài hướng dẫn cấu hình để nhận mail từ gmail bằng Microsoft Outlook 2010 thi cần phải thực hiện các bước sau :

Tuy cấp vào địa chỉ http://gmail.com và đăng nhập bằng tài khoản Gmail của mình

Để nhận mail từ gmail bằng Microsoft Outlook 2010 thi cần phải thực hiện các bước sau : Tuy cấp vào địa chỉ http://gmail.com và đăng nhập bằng tài khoản Gmail của mình

Chọn thẻ “Chuyển tiếp và POP/IMAP”. Tiếp đến, bạn đánh dấu chọn trước các dòng chữ “Bật chức năng tải POP cho tất cả thư (thậm chí cả thư đã được tải xuống)” và “Bật IMAP” trong các mục “Tải xuống POP” và “Truy cập qua IMAP“. Nhấn nút Lưu thay đổi để lưu lại thiết lập.

Kích hoạt Microsoft Outlook 2010, ở lần đầu tiên khởi động bạn nhấn “Next”

Chọn “Yes” và “Next” tới

Tiếp theo đánh dấu chọn trước dòng chữ “Manually configure server settings or additional server types”

Nhấn Next tới. Đánh dấu chọn “Internet E-mail”

Next tới. Trong bước này, Nhập các thông tin cần thiết như : Your Name, Email Address, Account Type (chọn POP3), Incoming mail server(imap.gmail.com), Outgoing mail server(smtp.gmail.com), User Name, Password.

Để kiểm tra việc gửi và nhận thư có thành công hay không, bạn nhấn nút “Test Account Settings”, nếu kết quả nhận được là Completed thì coi như bạn đã cấu hình đúng, sau cùng nhấn Finish để hoàn tất.

Không có bài viết.

Hướng dẫn cấu hình Outlook để gửi và nhận email

Lượt xem: 5253

Nếu máy tính không có cài đặt Microsoft Ofice, có thể dùng Outlook Express được cài sẵn trong Windows XP để sử dụng Email.

Nếu máy tính đã có cài đặt Microsoft Office, có thể dùng Outlook Express hoặc Outlook để sử dụng Email.

I./ THIẾT LẬP TRÊN OUTLOOK EXPRESS

1. Chọn mục “Accounts…” trong menu “Tools”.

2. Kích vào nút “Add” và chon “Mail…”.

3. Nhập tên mà bạn muốn hiển thị khi người người nhận có thư của bạn, sau đó bấm ”Next”.

4. Nhập địa chỉ email của bạn, ví dụ và bấm “Next”.

5. Thiết lập mục “My incoming mail server is a” thành POP3.

6. Tại mục “Incoming (POP3, IMAP or HTTP) mail server”, đặt về địa chỉ mail.tenmien.com”. (Thay chúng tôi bằng tên miền của bạn)

7. Tại mục “Outgoing (SMTP) mail server”, đặt về địa chỉ ”mail.tenmien.com” và sau đó kích “Next”. (Thay tenmien.com bằng tên miền của bạn).

8. Điền vào mục “Account name”: địa chỉ email của bạn.

9. Đặt “Password”: Nhập password truy cập hòm thư  của bạn vào. Nếu bạn dùng chung máy tính và muốn Outlook Express 6 hỏi mật khẩu mỗi lần check e-mail mới, hãy để trống ô này và bấm “Next”.

10. Bấm “Finish”.

11. Chọn vào account mới được tạo trong khung bên trái, sau đó chọn nút ”Properties” bên phải

12. Sửa lại tên chúng tôi thành địa chỉ email của bạn hoặc tên gì mà bạn muốn.

13. Chọn mục tab “Servers”, sau đó chọn ô “My server requires authentication”. Bước này quan trọng vì nếu bạn không chọn mục này, bạn sẽ không thể gửi email.

14. Chọn mục tab “Advanced” phía trên, sau đó chuyển thanh “Server Timeouts” sang “Long – 5 minutes”.

16. Trong mục “Outgoing Server (SMTP)” chỉnh port từ 25 sang 465. Chọn “SSL” trong mục “Use the following type of encrypted connection”.  

17. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn “Leave a copy of messages on server” để server không xoá các mail trong hòm thư sau khi download về Outlook. Bạn cũng có thể thiết lập thời gian mà server lưu trữ email trên máy chủ sau khi đã download về Outlook. Thường bạn có thể thiết lập 7 ngày. Lưu ý: Nếu bạn lựa chọn “Leave a copy of messages on server” thì bạn phải lưu ý xóa email thường xuyên bằng cách login vào Webmail, nếu không dung lượng hộp thư trên server sẽ mau bị đầy.

18. Bạn cũng có thể chọn “Remove from server when deleted from Deleted Items”. Khi đó, nếu bạn xoá các thư trong mục Deleted Items của Outlook Express 6, chúng cũng sẽ được xoá trên hòm thư trên server.

II./ THIẾT LẬP TRÊN OUTLOOK 2003-2007

1. Chọn mục “Accounts Settings…” trong menu “Tools”.

2. Kích vào nút “New…” và chon “Microsoft Exchange, POP3, IMAP or HTTP…”.

3. Chọn “Manually configure server settings or additional server types” rồi nhấn Next.

4. Chọn “Internet Email” rồi nhấn Next.

6. Trong ô “Email”: Nhập địa chỉ email của bạn, ví dụ .

7. Thiết lập mục “Account Type” thành POP3.

6. Tại mục “Incoming  mail server”, đặt về địa chỉ “mail.tenmien.com”. (Thay chúng tôi bằng tên miền của bạn)

7. Tại mục “Outgoing (SMTP) mail server”, đặt về địa chỉ ”mail.tenmien.com”. (Thay chúng tôi bằng tên miền của bạn)

8. Điền vào mục “User name”: địa chỉ email của bạn.

9. Đặt “Password”: Nhập password truy cập hòm thư  của bạn vào. Chọn “Save password”. Nếu bạn dùng chung máy tính và muốn Outlook hỏi mật khẩu mỗi lần check e-mail mới, hãy để trống ô này.

10. Nhấn nút “More Settings…”.

11. Trong thẻ “General”, mục “My Account” hãy nhập vào địa chỉ email của bạn. Mục ”Organiztion” bạn có thể nhập vào tên công ty của mình. Mục “Reply Email” bạn hãy nhập vào địa chỉ email của mình.

12. Trong thẻ “Out going server” chọn “My Outgoing server (SMTP) server requires authentication”. Chọn mục “Use same settings as incoming server”.

13. Chọn thẻ “Advanced” , sau đó chuyển thanh “Server Timeouts” sang “Long – 5 minutes”.

15. Trong mục “Outgoing Server (SMTP)” chỉnh port từ 25 sang 465. Chọn “SSL” trong mục “Use the following type of encrypted connection”.

16. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn “Leave a copy of messages on server” để server không xoá các mail trong hòm thư sau khi download về Outlook. Bạn cũng có thể thiết lập thời gian mà server lưu trữ email trên máy chủ sau khi đã download về Outlook. Thường bạn có thể thiết lập 7 ngày. Lưu ý: Nếu bạn lựa chọn ”Leave a copy of messages on server” thì bạn phải lưu ý xóa email thường xuyên bằng cách login vào Webmail, nếu không dung lượng hộp thư trên server sẽ mau bị đầy.

17. Bạn cũng có thể chọn “Remove from server when deleted from Deleted Items”. Khi đó, nếu bạn xoá các thư trong mục Deleted Items của Outlook, chúng cũng sẽ được xoá trên hòm thư trên server.

Hướng Dẫn Cấu Hình Vpn Server / 2023

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH VPN SERVER

TRÊN WINDOWS SERVER 2003

MỤC LỤC

Cài đặt windows server 2003 và update các service pack

Cấu hình VPN server

Cấu hình Nat

Cấu hình Filter

Do nhu cầu bảo mật khi truy cập vào các server của công ty từ các mạng public không đáng tin cậy của các thành viên trong công ty. Một kênh kết nối mã hóa dữ liểu cần được thiết lập trên các mạng public không đáng tin cậy cần được xây dựng, giúp cho dữ liệu mà các thành viên truyền đi trên mạng khi truy cập vào các server của công ty được mã hóa. Vì thế, yêu cầu đặt ra là cấu hình một VPN server + NAT  và thông qua VPN server này các remote client có thể truy cập các tài nguyên công ty trên mạng public được an toàn.

1.     Cài đặt windows server 2003 và update sevice pack

2.     Cấu hình VPN

Routing and Remote Access, cửa sổ Routing and Remote Access hiện ra.

Nhấp phải trên CONGDAT (local) chọn Configure And Enable Routing And Remote Access.

Sau khi màn hình Welcome to the routing and remote access server setup winzard hiện ra, ta nhấnNext.

Chọn mục Remote access (dial-up or vpn). Tiếp tục Nhấn Next

Tại đây ta config server VPN nên ta chọn mục VPN như hình trên, tiếp tục nhấn Next

Tại cửa sổ tiếp theo này, wizard đưa ra các lựa chọn cho ta chọn card mạng nào là card mạng external (card mạng đó đi được internet). Và cũng tại cửa sổ này, ta có thể enable hoặc disable security trên interface external (Enable security on the select interface by setting up static packet filters), nếu ta check mục này, thì tất cả client không the kết nối được vào vpn server vì mặc định, firewall sẽ chặn tấ cả các kết nối của client vào vpn sever. Vì thế tại mục tùy chọn này ,ta có thể uncheck (ta có thể cấu hình mục này sau khi đã cấu hình VPN hoàn tất ), để dể dàng debug lỗi. Tiếp tục nhấn nút Next.

Tại đây, ta có thể cấu hình để server VPN cấp ip mạng Internal cho client khi client kết nối vpn vào thành công, có 2 tùy chọn ở đây

      Automatically : Nếu mạng internal có sẳn một DHCP, thì ta chọn tùy chọn này để DHCP đó cấp luôn ip cho các client khi client kết nối VPN vào. Nếu chọn tùy chọn này, bạn phải khai báo DHCP server trong mục DHCP relay agent sau khi đã cấu hình vpn hoàn tất.

      From a specified range of addresses : chọn tùy chọn này giúp ta chỉ định một dãy ip sẽ được cấp cho client khi client kết nối vào vpn server.

Trong cả 2 trường hợp, các ip cấp cho client khi client kết nối vpn vào là dãy ip internal của vpn server.

Tại đây ta chọn From a specified range of addresses. Nhấp Next để đến cửa sổ kế tiếp.

Ở cửa sổ kế tiếp, ta khai báo dãy ip internal sẽ cấp cho client khi client kết nối vào vpn. Nhấn next để đến cửa sổ kế tiếp.

Nếu trong mạng hiện thời có sẳn một RADIUS server dùng để xác thực remote client, ta có thể chọn Yes, ngược lại chọn NO, vì Routing And Remote Access có thể tự xác thực các remote client khi client kế nối vào VPN server. ở đây ta chọn No, use Routing and Remote Access to authenticate connection requests

Nhấn next để đến cửa sổ kế tiếp.

Nhấn Finish để hoàn tất.

3.     Cấp Account VPN client

Trên Desktop, nhấp phải chuột lên My Computer,

Chọn như hình vẽ, client khi connect vao vpn server sẽ phải đổi lại password của acount đó và client sẽ tự quản lý password account của mình.

Trên panel bên phải, nhấp phải vào user testvpn mà ta mới vừa tạo, chọn Properties.

Trong hộp thọai Properties.

      Trong phần Remote access permission (Dial-in or VPN) : chọn  Allow Access

      Trong phần Assign a static ip address : Chon check box này và nhập địa chỉ ip sẽ được cấp cho client (ip internal)

      Trong phần Apply Static Routes : chọn check box này và nhấp vào Button Static routes. Cửa sổ Static routes hiện ra, nhập địa mạng và subnet mạng của network internal.

Luu ý : phải chọn check box static routes và nhập địa chỉ mạng, thì khi đó, các  client kến nối vào VPN server mới được cấp địa chỉ ip mà đã set ở trên.

4.     Cấu hình Nat

Để client có thể đi internet thông qua kết nối vpn vừa setup ở trên, ta cần phải setup Nat trên VPN server, khi client kết nối vào VPN server thành công, các remote client trên cơ bản trở thành một thành viên của mạng Local Area Network, vì thế khi các client đi internet, cần qua một con Nat tên VPN server.

Trong mục IP Routing, nhấp phải chuột lên General chọn New Routing Protocol

Trong cửa sổ New Routing Protocol, chọn Nat/Basic Firewall, chọn Ok.

Trên Panel bên trái, trong mục IP routing. Chọn Nat/Basic Firewall, trên panel bên phải, nhấp phải chuột trên vùng trống chọn New Interface

Trong cửa sổ New interface, lần lượt chọn tất cả các interface. Đầu tiên chọn interface Wan và nhấn Ok, sau đó chọn như hình bên dưới

 Ta chọn như trên vì interface này là interface wan kết nối với internet, nên Nat sẽ chạy trên interface này.

Tương tự cho các interfacecòn lại:Internal và Local area network nhưng để các tùy chọn mặc định và nhấn ok.

4.Cấu hình Filter

Cấu hình firewall là một trong những yêu cầu trong việc cấu hình VPN server.

Ở đây, ta chỉ cấu hình ở mức căn bản(Basic Firewall) mà Windows service 2003 cho phép trên Nat.

Yêu cầu của việc cấu hình Firewall.

      Trên interface External

                  Chặn tất cả các port, chỉ cho phép các port sau đi thông qua:

                  + Port: 1723, port của VPN

                  + Protocol  47: Protocol GRE  dùng để xác thực remote client

                  + Port 3389: port remote desktop, chỉ cho phép các ip đáng tin cậy sử dụng port này

                  + ICMP: chỉ cho phép các ip đáng tin cậy mới có thể ping tới VPN server

Cấu hình

Trên Panel bên trái, chọn mở rộng IP Routing, chọn mục Nat/Basic Firewall, trên Panel bên phải, nhấp phải chuột trên interface Wan, chọn Properties, cửa sổ Properties hiện ra, nhấp Button Inbound Filters

Nhấn Button New để lần lượt setup các rule mà cho phép các gói tin nào được đi thông qua interface wan, sau khi đã setup hoàn tất, chọn radio button Drop all packets except those that meet the criteria below.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cấu Hình Gmail Vào Outlook 2022 / 2023 trên website Rafs.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!