Nhóm cá the là gì

Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?

Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể là?

Hiện tượng liền rễ ở các cây thông thể hiện mối quan hệ

Sự khác nhau giữa cây thông nhựa liền rễ với cây không liền rễ như thế nào?

Khi nói về quan hệ hỗ trợ cùng loài, phát biểu nào sau đây sai?

Ý nào KHÔNG ĐÚNG đối với động vật sống thành bầy đàn trong tự nhiên?

Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể là?

Hiện tượng cá thể tách ra khỏi nhóm nhằm:

Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vật

Nếu mật độ của một quần thể sinh vật tăng quá mức tối đa thì:

Điều nào sau đây đúng với vai trò của quan hệ hỗ trợ?

Điều nào sau đây không đúng với vai trò của quan hệ cạnh tranh?

Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể sinh vật ?


A.

B.

C.

Cá vàng trong bể cá cảnh.

D.

Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể


A.

B.

C.

Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh.

D.

Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?


A.

B.

C.

Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh. 

D.

Câu hỏi: Nhóm cá thể nào dưới đây là một quần thể?

A. Cây cỏ ven bờ.

B. Đàn cá chép trong ao.

C. Cá chép và cá vàng trong bể cá cảnh.

D. Cây trong vườn.

Lời giải:

Đáp án đúng: B. Đàn cá chép trong ao.

Giải thích:

Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác.

Một quần thể có khi chỉ sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính, hoặc có cả hai hình thức sinh sản này, nhưng những cá thể được xem là cùng quần thể, khi thoả mãn các điều kiện chính sau :

  • Gồm các cá thể cùng một loài, có chung một vốn gen, giữa chúng thường có quan hệ sinh sản.
  • Thường phân bố cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái.
  • Cùng có lịch sử phát triển chung, nghĩa là đã trải qua nhiều thế hệ chung sống.
  • Tồn tại vào cùng một thời điểm đang xét đến.

Như vậy, đàn cá chép trong ao là một quần thể.

Kiến thức mở rộng:

1. Quần thể là gì?

Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng giao phối sinh ra con cái, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác.

2. Điều kiện của một quần thể:

Một quần thể có khi chỉ sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính, hoặc có cả hai hình thức sinh sản này, nhưng những cá thể được xem là cùng quần thể, khi thoả mãn các điều kiện chính sau :

Gồm các cá thể cùng một loài, có chung một vốn gen, giữa chúng thường có quan hệ sinh sản.

Thường phân bố cùng một không gian gọi là sinh cảnh trong hệ sinh thái.

Cùng có lịch sử phát triển chung, nghĩa là đã trải qua nhiều thế hệ chung sống.

Tồn tại vào cùng một thời điểm đang xét đến.

3. Đặc trưng của một quần thể:

- Cấu trúc giới tính, cấu trúc sinh sản:

Cấu trúc giới tính là tỉ lệ số cá thể đực/cái của quần thể. Cấu trúc giới tính trong thiên nhiên và trong tổng số các cá thể mới sinh thường là 1:1. Tuy nhiên tỉ lệ này luôn thay đổi phụ thuộc vào đặc tính của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực/cái.Điều này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp con người chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực cái, phù hợp cho nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên.

- Thành phần nhóm tuổi:

Đời sống của sinh vật thường gồm 3 nhóm tuổi sinh thái: trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỉ lệ 3 nhóm tuổi đó trong quần thể, và phụ thuộc vào: tuổi thọ trung bình của loài, vùng phân bố, điều kiện sống, khả năng sống sót của từng nhóm tuổi.Nghiên cứu thành phần nhóm tuổi cho ta thấy được sự phát triển của quần thể trong tương lai.

Khi xếp chồng hình biểu thị các nhóm tuổi lên nhau ta được tháp tuổi [đối với quần thể người là tháp dân số]. Có 3 dạng tháp như sau:

  • Tháp phát triển: Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số cá thể già ít, tỉ lệ sinh nhiều, tử ít.
  • Tháp ổn định: đáy rộng vừa phải, canh tháp gần như thẳng đứng chứng tỏ tỉ lệ sinh/tử xấp xỉ nhau.
  • Tháp suy thoái: đáy hẹp, đỉnh rộng chứng tỏ tỉ lệ tử nhiều, sinh ít, nhiều cá thể già, ít con non.

- Sự phân bố cá thể:

Sự phân bố cá thể là sự chiếm cứ không gian của các cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài.

Có 3 dạng phân bố:

  • Phân bố đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.
  • Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Dạng phân bố này hay gặp trong tự nhiên.
  • Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian của hai dạng trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. Dạng phân bố này cũng ít gặp trong tự nhiên

- Kích thước và mật độ:

+ Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm cứ.

Kích thước của quần thể thường có 2 mức: tối thiểu và tối đa..

+ Mật độ là số lượng, khối lượng hay năng lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà quần thể sinh sống. Nó cũng chỉ ra khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong vùng phân bố của quần thể.

- Sức sinh sản và sự tử vong:

Sức sinh sản là khả năng gia tăng về mặt số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào sức sinh sản của cá thể. Cụ thể:

  • Số lượng trứnghay con trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hay con của cá thể loài đó
  • Số lứa đẻ trong một năm [đời], tuổi trưởng thành sinh dục
  • Mật độ

Sự tử vong là mức giảm số lượng cá thể của quấn thể. Nó phụ thuộc vào:

  • Giới tính: sức sống của cá thể cái so với đực
  • Nhóm tuổi [cá hay tử vong ở giai đoạn trứng, thủy tức sự tử vong đồng đều ở các lứa tuổi]
  • Điều kiện sống

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Khái niệm về quần thể.

- Các cá thể không thể tồn tại 1 cách độc lập mà phải sống trong 1 tổ chức xác định mới có thể sinh sản, chống kẻ thù và khai thác tốt nhất nguồn thức ăn từ môi trường. Tổ chức đó là quần thể sinh vật.

- Quần thể là nhóm cá thể của 1 loài, phân bố trong vùng phân bố của loài vào 1 thời gian nhất định, có khả năng sinh sản [hữu tính, vô tính, trinh sản] để sinh ra các thế hệ mới hữu thụ. Ví dụ: Sen trong đầm, đàn voi Châu Phi… là những quần thể.

B. Các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

1. Quan hệ hỗ trợ.

- Sự tụ họp hay sống bày đàn là hiện tượng phổ biến trong sinh giới, nhất là nhiều loài côn trùng, chim, cá, tre nứa, lau, sậy… Trong nhiều trường hợp, quần tụ chỉ là tạm thời ở những thời gian nhất định như các con sống quây quần bên cha mẹ hoặc các cá thể họp đàn để sinh sản, săn mồi hay chống kẻ thù.

- Sống trong đàn, cá thể nhận biết nhau bằng các mùi đặc trưng, màu sắc đàn [các chấm, vạch màu trên thân của cá] hoặc bằng các vũ điệu [ong].

- Trong bầy đàn, các cá thể có nhiều đặc điểm sinh lí và tập tính sinh thái có lợi như: giảm lượng tiêu hao oxy, tăng cường dinh dưỡng, có khả năng chống lại những tác động bất lợi cho đời sống… Hiện tượng đó được gọi là “hiệu suất nhóm”. Ví dụ: khả năng lọc nước của 1 số loài thân mềm [Sphaerium corneum] thay đổi theo số lượng cá thể:

Số lượng [con]

1

5

10

15

20

Tốc độ lọc nước [ml/giờ]

3,4

6,9

7,5

5,2

3,8

- Ong, kiến, mối sống thành xã hội theo kiểu mẫu hệ với sự phân chia thứ bậc và chức năng rất rõ ràng. Kiểu sống xã hội của những loài trên mang tính bản năng, rất nguyên thủy và cứng nhắc. Ở người, nhờ có bộ não phát triển và dựa trên sự kế thừa kinh nghiệm qua các thế hệ nên tổ chức xã hội mềm dẻo và linh hoạt, thích nghi rất cao với mọi tình huống xảy ra trong môi trường.

2. Quan hệ cạnh tranh

- Khi mật độ quần thể vượt quá “sức chịu đựng” của môi trường, các cá thể cạnh tranh với nhau, làm tăng mức tử vong, giảm mức sinh sản, do đó, kích thước quâng thể giảm, phù hợp với điều kiện môi trường. Đó là hiện tượng “tự tỉa thưa” thường gặp ở cả động thực vật. Vào mùa sinh sản, các cá thể đực của nhiều loài tranh giành nhau con cái hoặc những con cái [ở cò] trong đàn cạnh tranh với nhau giành nơi thuận lợi để làm tổ… Đó là những hình thức chọn lọc tự nhiên, nâng cao mức sống sót của quần thể.

- Bên cạnh quan hệ cạnh tranh còn tồn tại các kiểu quan hệ khác trong quần thể:

+ Kí sinh cùng loài: Sống ở biển sâu, do nguồn thức ăn rất hạn hẹp, không thể nuôi nổi quần thể đông với cả 2 giới tính có số lượng như nhau, ở quần thể cá sống sâu [Edriolychnus schmidti và Ceratias sp], con đực rất nhỏ, biến đổi về hình thái cấu tạo, sống kí sinh vào con cái, chỉ để thụ tinh trong mùa sinh sản, nhằm giảm sức ép lên nguồn thức ăn hạn hẹp.

+ Ăn thịt đồng loại: Một số loài động thực vật còn ăn thịt lẫn nhau. Ở cá vược châu Âu, con non ăn động vật nổi, con trưởng thành là cá dữ, ăn cá. Khi nguồn thức ăn của cá trưởng thành bị suy kiệt vì 1 lí do nào đó, cá chuyển sang ăn thịt con mình để tồn tại. Khi nguồn thức ăn được cải thiện, cá nhanh chóng sinh sản, khôi phục số lượng. Cá mập thụ tinh trong, phôi phát triển trong buồng trứng, các phôi nở trước ăn trứng chưa nở và phôi nở sau, do đó, lứa con ra đời chỉ 1 vài con nhưng rất khỏe mạnh.

- Những kiểu quan hệ: cạnh tranh, kí sinh cùng loài, ăn thịt đồng loại giữa các cá thể trong quần thể là những trường hợp không phổ biến và không dẫn đến sự tiêu diệt loài mà giúp cho loài tồn tại và phát triển 1 cách hưng thịnh.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1. Quần thể sinh vật là gì? Nêu quá trình hình thành một quần thể sinh vật.

                                                                 Hướng dẫn giải
1] Quần thể sinh vật là gì?

Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định và có khả năng giao phối sinh ra con cái. Những loài sinh sản vô tính hay trinh sản thì không qua giao phối.

2] Quá trình hình thành một quần thể sinh vật:

Một quần thể sinh vật được hình thành trong tự nhiên thường trải qua các giai đoạn sau:

- Đầu tiên một nhóm cá thể cùng loài, vì nguyên nhân nào đó phát tán đến môi trường mới.

- Những cá thể thích nghi với môi trường sẽ tồn tại, sinh sản làm số lượng cá thể tăng lên; một số kém thích nghi sẽ bị tiêu diệt hoặc tiếp tục di cư.

- Sự phát triển của các cá thể thích nghi hình thành các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh dần dần tạo sự ổn định của quần thể đối với hoàn cảnh sống mới không gian mà quần thể tồn tại gọi là nơi sinh sống.

Bài 2. Trình bày các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật.

                                                      Hướng dẫn giải

Các cá thể trong một quần thể có hai mối quan hệ sinh thái cơ bản là: quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh.

I. Quan hệ hỗ trợ:

Xảy ra khi gặp điều kiện sống thuận lợi, các cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau, để dễ dàng tìm kiếm thức ăn, chỗ ở, tăng khả năng tự vệ và sinh sản. Nhờ đó chúng thích nghi hơn với môi trường sống.

1] Các ví dụ ở thực vật:

a] Cây liền rễ: Hiện tượng cây sống quần tụ, các rẽ nối liền nhau giúp chúng sử dụng nước và khoáng có hiệu quả. Cây liền rễ sinh sản và chịu hạn tốt hơn cây mọc riêng rẽ.

b] Cây mọc theo nhóm: Có biểu hiện hiệu quả nhóm, giúp chúng chịu đựng gió bão và hạn chế thoát nước tốt hơn cây sống riêng rẽ.

2] Các ví dụ ở động vật:

a] Sự phân công hợp lí trong bầy, đàn, tổ của động vật khi quần tụ: Chẳng hạn sự phân công trách nhiệm của ong thợ, ong đực, ong chúa trong một tổ ong mật.

b] Tác động của hiệu quả nhóm:

- Động vật đi kiếm ăn theo bầy, đàn. Nhờ đó khả năng kiếm ăn, tự vệ và sinh sản được tăng lên.

Ví dụ: Khi gặp nguy hiểm, trâu rừng xếp thành vòng tròn, sừng đưa ra ngoài, bảo vệ những con non và già yếu ở giữa.

II. Quan hệ cạnh tranh: 

Xảy ra khi mật độ cá thể trong quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đáp ứng đủ cho số cá thể trong quần thể. Lúc đó những cá thể trong quần thể cạnh tranh để giành thức ăn, chỗ ở, con đực, con cái, ánh sáng...

1] Ở thực vật:

- Do cạnh tranh, những cây yếu sẽ bị đào thải khỏi quần thể, làm giảm mật độ đến mức hợp lí.

- Hiện tượng tự tỉa cành trong tự nhiên: Khi cây bị thiếu ánh sáng các cành bị che khiất chết đi và tự rơi rụng.

2] Ở động vật:

a] Tăng độ tử vong giảm sức sinh sản: Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, thức ăn và chỗ ở bị thiếu hụt dẫn đến đói kém, bệnh tật làm tăng độ tử vong. Mặc khác sức sinh sản sẽ giảm xuống. Qua nghiên cứu cho thấy sức sinh sản của quần thể đạt hiệu quả khi quần thể có mật độ cá thể ổn định.

b] Ăn thịt đồng loại: Xảy ra khi quá thiếu thức ăn.

Ví dụ: Gà ăn trứng của mình sau khi vừa đẻ xong. Vào mùa đông, một số ong đực trong tổ ong mật bị giết chết.

Nhờ cạnh tranh sinh học cùng loài đã thúc đẩy loài tồn tại và phát triển một cách bền vững.

Video liên quan

Chủ Đề