Mua sắm hàng hóa có thương thảo hợp đồng năm 2024

Vậy cần phải lưu ý những gì ở bước thương thảo hợp đồng này hay nói một cách khác thì thương thảo hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc gì ? cần thương thảo những nội dung gì ? thương thảo hợp đồng không thành công thì xử lý như thế nào ? mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo nhưng nhà thầu không đến thì xử lý như thế nào ? mẫu biên bản thương thảo hợp đồng quy định ở đâu ? hãy theo dõi bài viết chi tiết dưới đây của Dauthaumuasam.vn nhe:

Khi nào thì tiến hành thương thảo hợp đồng ?

Sau khi hoàn thành phê duyệt xếp hạng nhà thầu thì nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng.

Tài liệu Nhà thầu cung cấp cho Bên mời thầu để đối chiếu và lưu trữ khi tiến hành thương thảo hợp đồng gồm những gì ?

Theo quy định về “Đối chiếu tài liệu và thương thảo hợp đồng” nêu tại Chỉ dẫn nhà thầu trong E-HSMT thì :

Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp một bộ tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT và để Bên mời thầu lưu trữ, Nhà thầu có tài liệu đối chiếu phù hợp sẽ được tiếp tục thương thảo hợp đồng.

Hồ sơ tài liệu yêu cầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:

  1. Bản gốc bảo đảm dự thầu hoặc tiền mặt trong trường hợp giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 18.1 E-CDNT dưới 10 triệu đồng;
  2. Đối với nhà thầu tự cập nhật số liệu về thuế trên Hệ thống từ năm 2021 trở đi (không phải do Hệ thống tự trích xuất), tài liệu chứng minh thực hiện nghĩa vụ thuế của năm gần nhất phù hợp với số liệu về thuế của nhà thầu trên Hệ thống thuế điện tử. Trường hợp số liệu của nhà thầu do Hệ thống trích xuất từ Hệ thống thuế điện tử thì không yêu cầu nhà thầu xuất trình tài liệu để chứng minh;
  3. Đối với nhà thầu tự cập nhật số liệu tài chính trên Hệ thống từ năm 2021 trở đi (không phải do Hệ thống tự trích xuất), tài liệu chứng minh tình hình tài chính theo quy định tại Mẫu số 08 Chương IV phù hợp với số liệu tài chính trên Hệ thống thuế điện tử. Cụ thể:

Doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) được trích xuất từ hồ sơ năng lực của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu nhận thấy doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) trong hồ sơ năng lực của nhà thầu chưa được Hệ thống cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu tự cập nhật thông tin về doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) vào hồ sơ năng lực để tham dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu phải chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu các thông tin mà nhà thầu kê khai trong quá trình thương thảo hợp đồng như sau:

Bản sao các báo cáo tài chính (các bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả thuyết minh có liên quan, và các báo cáo kết quả kinh doanh) cho các năm như đã nêu trên, tuân thủ các điều kiện sau:

(i) Phản ánh tình hình tài chính của nhà thầu hoặc thành viên liên danh (nếu là nhà thầu liên danh) mà không phải tình hình tài chính của một chủ thể liên kết như công ty mẹ liên kết với công ty con hoặc công ty liên kết với nhà thầu hoặc thành viên liên danh.

(ii) Các báo cáo tài chính phải hoàn chỉnh, đầy đủ nội dung theo quy định.

(iii) Các báo cáo tài chính phải tương ứng với các kỳ kế toán đã hoàn thành kèm theo bản chụp được chứng thực một trong các tài liệu sau đây:

– Biên bản kiểm tra quyết toán thuế;

– Tờ khai tự quyết toán thuế (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai;

– Tài liệu chứng minh việc nhà thầu đã kê khai quyết toán thuế điện tử;

– Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nộp cả năm) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

– Báo cáo kiểm toán (nếu có);

– Các tài liệu khác.

Trường hợp số liệu của nhà thầu do Hệ thống trích xuất từ Hệ thống thuế điện tử thì không yêu cầu nhà thầu xuất trình tài liệu để chứng minh.

  1. Các tài liệu chứng minh về hợp đồng tương tự mà nhà thầu kê khai, đính kèm trong E-HSDT (hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý, thông tin về hóa đơn theo quy định của pháp luật…); tài liệu chứng minh năng lực sản xuất (đối với trường hợp nhà thầu là nhà sản xuất); đ) Tài liệu chứng minh khả năng huy động nhân sự, bằng cấp, chứng chỉ của nhân sự mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT (bản chụp được chứng thực các văn bằng, chứng chỉ có liên quan);
  2. Tài liệu khác (nếu có).

Đối với gói thầu xây lắp, ngoài các yêu cầu trên còn có thêm:

Tài liệu chứng minh nguồn lực tài chính theo quy định tại Mẫu số 08B, Mẫu số 08C Chương IV;

Tài liệu chứng minh khả năng huy động thiết bị mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT;

Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, ngoài các yêu cầu trên còn có thêm:

Tài liệu chứng minh khả năng huy động thiết bị mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT;

Đối với gói thầu Tư vấn: Trong E-HSMT không quy định cụ thể như các gói thầu trên, mà quy định chung “Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT” -> với những thông tin yêu cầu trong E-HSMT thì được hiểu là tương tự như yêu cầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa đã nêu ở trên.

Nguyên tắc thương thảo hợp đồng là gì ?

Tại khoản 3, điều 19, Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thương thảo hợp đồng như sau:

“3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

  1. Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
  1. Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
  1. Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này” (tức là khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối với phần sai lệch thiếu).

Việc thương thảo hợp đồng dựa trên các cơ sở nào ?

Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên các cơ sở sau đây:

– Báo cáo đánh giá E-HSDT.

– E-HSDT và các tài liệu làm rõ E-HSDT (nếu có) của nhà thầu.

– E-HSMT và các tài liệu làm rõ, sửa đổi E-HSMT (nếu có).

Thương thảo thì trao đổi, thống nhất những nội dung gì ?

– Trường hợp nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng, nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT và để Bên mời thầu lưu trữ.

– Nội dung thương thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 4, điều 19, Nghị định 63/2014/NĐ-CP gồm:

  1. Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
  1. Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
  1. Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:

Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;

  1. Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.

Thương thảo hợp đồng không thành công thì xử lý như thế nào ?

Theo quy định tại khoản 6, điều 19, Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

“6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.”

Mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng nhưng nhà thầu không đến thương thảo thì xử lý thế nào ?

Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, kể cả trong trường hợp thương thảo qua mạng thì nhà thầu không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu.

Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng lấy ở đâu ? áp dụng theo quy định nào ?

Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng áp dụng theo quy định mới nhất tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 15/9/2022), cụ thể:

– Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn): Theo mẫu phụ lục 3B ban hành theo Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT đính kèm phía bên dưới bài viết.