1. Khái niệm Cơ sở dẫn liệu
Trongmôn Audit and Assurance [AA/F8], thuật ngữ tiếng Anh là“assertion”- các cam kết của nhà quản lý. Để khẳng định rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các khuôn khổ về lập và trình bày Báo cáo tài chính được áp dụng, Ban giám đốc cần khẳng định một cách chính thức hoặc ngầm định các cơ sở dẫn liệu về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của Báo cáo tài chính và các thuyết minh có liên quan.
Đối với kiểm toán viên,cơ sở dẫn liệuđược dùng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra.
2. Các loại cơ sở dẫn liệu
Để làm rõ hơn về Khái niệmCơ sở dẫn liệu, chúng ta cùng xem xét chi tiết các loạicơ sở dẫn liệuđược sử dụng nhé!
2.1.Đối với số dư tài khoản
Trong bảng cân đối kế toán bạn sẽ thấy sự xuất hiện của các cơ sở dẫn liệu này được tập trung vào số dư cuối kỳ. Bao gồm:
Sự hiện hữu:Tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
Quyền và nghĩa vụ:Doanh nghiệp có quyền sở hữu hầu hết tài sản được phản ánh trên báo cáo tài chính phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trừ một số loại tài sản mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát lâu dài và đáp ứng các chuẩn mực kiểm toán liên qua. Với mọi khoản nợ được phản ánh thì doanh nghiệp phải thực sự có nghĩa vụ trả nợ.
Sự phát sinh:Một nghiệp vụ hoặc sự kiện kinh tế được ghi chép thì phải thực sự đã phát sinh và liên quan đến kỳ báo cáo.
Sự tính toán và đánh giá:Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận theo giá trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán hoặc được chấp nhận phổ biến. Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải chính xác về mặt toán học và không có sai sót
Sự phân loại và hạch toán:Toàn bộ tài sản, khoản nợ, doanh thu, chi phí, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan tới kì báo cáo phải được ghi chép đầy đủ và phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán. Các nghiệp vụ mà sự kiện kinh tế phát sinh phải được ghi nhận theo kế toán dồn tích.
Tổng hợp và công bố:Số liệu cộng dồn trên tài khoản và sổ kế toán phải được tính toán một cách chính xác. Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên báo cáo tài chính phải được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
2.2.Đối với các giao diện và sự phát sinh trong kỳ
Mục đích của các cơ sở dẫn liệu này là tập trung vào giao dịch và sự kiện được sử dụng với các thông tin trên báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lưu chuyển tiền tệ.
- Tính có thật:Bạn giám đốc chắc chắn các sự kiện giao dịch và kinh tế được diễn ra trong kỳ.
-Tính đầy đủ:Các sự kiện và giao dịch kinh tế cần được báo cáo đầy đủ trên báo cáo tài chính.
-Tính chính xác:Sự kiện và giao dịch đó được xác nhận là đúng với giá trị thực tế.
-Tính đúng kỳ:Các giao dịch này cần phản ánh đúng trong kỳ kế toán.
-Tính phân loại:Các sự kiện và giao dịch cần được ghi lại đúng trong tài khoản kế toán.
2.3. Cơ sở dẫn liệu đối với việc trình bày và công bố
Cáccơ sở dẫn liệunày thường được áp dụng cho các thông tin trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
-Tính có thật, quyền và nghĩa vụ:Các sự kiện giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh có liên quan đến doanh nghiệp
-Phân loại và dễ hiểu:Các thông tin được trình bày và công bố cần đảm bảo tính hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu
-Tính chính xác:Các thông tin cần được trình bày và phản ánh với đúng giá trị thực tế
-Tính đầy đủ:Các thuyết minh cần thiết cần được trình bày đầy đủ trên Báo cáo tài chính.
3. Áp dụng cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán
Cơ sở dẫn liệulà căn cứ để kiểm toán viên thiết kế các mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù bằng việc thực hiện các thủ tục tương ứng. Ví dụ phổ biến nhất là để xác minh tính đầy đủ, kiểm toán viên sẽ đi từ các chứng từ và đối chiếu với sổ sách, trong khi để xác minh tính có thật, kiểm toán viên sẽ đi từ sổ sách và đối chiếu với các chứng từ có liên quan.
Đối với khoản mục tài sản và doanh thu, thông thường doanh nghiệp có xu hướng “làm đẹp” hơn BCTC nên thường được phản ánh cao hơn so với giá trị thực tế. Do đómột số cơ sở dẫn liệuthường bị vi phạm là tính có thật và tính chính xác.
Ngược lại, khoản mục liên quan đến nợ phải trả và chi phí có khả năng nhiều bị phản ánh thấp hơn giá trị đúng, dẫn tới một sốcơ sở dẫn liệubị vi phạm như tính đầy đủ và tính chính xác.
Căn cứ vào bản chất của từng khoản mục, kiểm toán viên sẽ cần thiết kế thủ tục kiểm toán chi tiết phù hợp để đảm bảo thu thập được các bằng chứng đầy đủ và hợp lý.
Ví dụ trong khi kiểm toán các giao dịch bán hàng, kiểm toán viên sẽ dựa theo từng cơ sở dẫn liệu để thiết kế các mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù như sau:
Cơ sở dẫn liệu |
Mục tiêu kiểm toán chung |
Mục tiêu kiểm toán đặc thù |
Tính có thật | Kiểm toán tính có thật | Các giao dịch được ghi nhận đối với khách hàng có thật |
Tính đầy đủ | Kiểm toán tính đầy đủ | Các giao dịch đã xảy ra đã được ghi nhận |
Tính chính xác | Kiểm toán tính chính xác, cộng và chuyển sổ |
Doanh thu đúng so với giá trị bán hàng được, được xuất hóa đơn và phản ánh chính xác Các giao dịch bán hàng được nhập liệu và tổng hợp chính xác trong các sổ ghi nhận tương ứng. |
Tính phân loại | Kiểm toán tính phân loại | Các giao dịch được ghi nhận đúng tài khoản |
Tính đúng kỳ | Kiểm toán liên quan đến thời gian ghi nhận giao dịch | Các giao dịch bán hàng được ghi nhận vào đúng ngày phát sinh. |
Tóm lại,cơ sở dẫn liệulà các thông tin của nhà quản lý trình bày lên Báo cáo tài chính đảm bảo rằng những thông tin này cần được trình này một cách chính xác và đầy đủ nhất. Trên đây là những thông tin vềcáccơ sở dẫn liệu trong kiểm toán, mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn và chúc các bạn mạnh khỏe.
1. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 [VSA 200], “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không”. 2. Trách nhiệm của Ban quản trị
3. Trách nhiệm của kiểm toán viên
4. Các chu kỳ báo cáo tài chính
5. Thiết lập các mục tiêu kiểm toán
6. Cơ sở dẫn liệu
Bảng I-1
Các cơ sở dẫn liệu quản lý cho mỗi loại cơ sở dẫn liệu | ||
Các cơ sở dẫn liệu về các nhóm giao dịch và sự kiện | Các cơ sở dẫn liệu về các số dư tài khoản | Các cơ sở dẫn liệu về trình bày và công bố |
Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị | Tính hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại | Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị |
Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận | Tính đầy đủ: tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ | Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên báo cáo tài chính đã được trình bày |
Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp | Đánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện trên báo cáo tài chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp | Tính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp |
Phân loại: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản | Phân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu | |
Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán | ||
Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả |
Bảng I-2 Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán áp dụng với nghiệp vụ bán hàng | ||
Các cơ sở dẫn liệu về các nhóm giao dịch và sự kiện | Các mục tiêu kiểm toán tổng quát | Các mục tiêu kiểm toán cụ thể |
Tính hiện hữu | Tính hiện hữu: Nghiệp vụ được ghi chép tồn tại | Các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép đã được chuyển hàng cho các khách hàng có thật |
Tính đầy đủ | Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ tồn tại được ghi chép | Các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ |
Tính chính xác | Chính xác: Các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng số lượng và số tiền | Doanh thu được ghi chép đúng lượng hàng đã chuyển và được lập hóa đơn chính xác |
Chuyển sổ và tổng hợp: Các nghiệp vụ được ghi chép đã được bao gồm trong tập tin tổng hợp và tổng hợp đúng đắn | Các nghiệp vụ bán hàng đã phản ánh trong tập tin tổng hợp và tổng hợp đúng đắn | |
Phân loại | Phân loại: Các nghiệp vụ được ghi chép trong sổ Nhật ký được phân loại đúng đắn | Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại đúng đắn |
Đúng kỳ | Đúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép đúng ngày | Các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép đúng ngày |
Bảng I-3
Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán áp dụng với hàng tồn kho | ||
Các cơ sở dẫn liệu về số dư tài khoản | Các mục tiêu kiểm toán tổng quát | Các mục tiêu kiểm toán cụ thể |
Tính hiện hữu | Tính hiện hữu: Giá trị báo cáo thực sự tồn tại | Tất cả hàng tồn kho được ghi chép tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán |
Tính đầy đủ | Tính đầy đủ: Giá trị tồn tại được ghi chép | Tất cả hàng tồn kho tồn tại phải được đến và bao gồm trong hàng tồn kho tổng hợp |
Đánh giá và phân bổ | Chính xác: Giá trị được báo cáo chính xác | Số lượng hàng tồn kho trong sổ kế toán kê khai thường xuyên khớp với số lượng hàng thực có Giá sử dụng để đánh giá hàng tồn kho chính xác Số lượng và đơn giá được nhân đúng và các thông tin chi tiết được thêm vào đúng đắn |
Phân loại: Giá trị các khoản mục trong sanh sách được phân loại đúng đắn | Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm | |
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép gần ngày lập Bảng cân đối kế toán được ghi chép đúng kỳ | Nghiệp vụ mua hàng cuối năm được phân kỳ đúng đắn Nghiệp vụ bán hàng cuối năm được phân kỳ đúng đắn | |
Thống nhất tổng hợp – chi tiết: Các số dư chi tiết bằng với số liệu trên tập tin tổng hợp, Tổng hợp số dư chi tiết khớp với sổ cái | Tổng giá trị hàng tồn kho của tất các loại khớp với sổ cái | |
Giá trị thực hiện thuần: Tài sản được báo cáo theo giá trị ước tính có thể thực hiện | Hàng tồn kho được lập dự phòng giảm giá khi giá trị có thể thực hiện thuần bị giảm | |
Quyền và nghĩa vụ | Quyền và nghĩa vụ: Các tài sản thuộc quyền của công ty và công ty có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả | Công ty có quyền với hàng tồn kho Hàng tồn kho không bị cầm cố |
Bảng I-4
Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán áp dụng với việc trình bày và công bố Phiếu nợ phải trả [Notes Payble] | ||
Các cơ sở dẫn liệu về trình bày và công bố | Các mục tiêu kiểm toán tổng quát về trình bày và công bố | Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về trình bày và công bố áp dụng cho Phiếu nợ phải trả |
Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ | Sự phát sinh và đơn vị có quyền và nghĩa vụ liên quan | Phiếu nợ phải trả được công bố trên Thuyết minh BCTC là tồn tại và công ty có nghĩa vụ thanh toán |
Tính đầy đủ | Đầy đủ | Tất cả các yêu cầu cần công bố liên quan đến phiếu nợ phải trả đều được trình bày trong Thuyết minh BCTC |
Chính xác và đánh giá | Chính xác và đánh giá | Các công bố trên Thuyết minh BCTC liên quan đến phiếu nợ phải trả đều chính xác |
Phân loại và dễ hiểu | Phân loại và dễ hiểu | Phiếu nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn một cách đúng đắn, và các công bố liên quan trên BCTC đều dễ hiểu |
Reactions: anhduy4t, SnowAOF, nguyenduy2702 and 2 others