Ict là gì trong báo cáo tự đánh giá năm 2024
Từ năm 2006, Vụ CNTT (nay là Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông) đã được Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ xây dựng Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (Báo cáo Vietnam ICT Index) thường niên nhằm đánh giá xếp hạng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các ngân hàng thương mại. Báo cáo đã được xuất bản chính thức từ năm 2013 đến nay và đã được phát hành tới các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đồng thời là tài liệu tham khảo quan trọng cho nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chuyên gia trong và ngoài nước. Show
Để tăng cường việc hỗ trợ quảng bá Báo cáo và tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tra cứu, tham khảo số liệu của Báo cáo, Cổng TTĐT Bộ TT&TT trân trọng đăng tải Bản điện tử của Báo cáo Vietnam ICT Index từ năm 2013 đến 2022. Chỉ số ICT (ICT Index) là thước đo mức độ phát triện về Công nghệ thông tin và truyền thông và nó cũng là thước đo cho mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng CNTT và TT trong các lĩnh vực ở mỗi quốc gia. Chỉ số ICTKhái niệm ICT là viết tắt của Information and Communication Technologies trong tiếng Anh, có nghĩa là Công nghệ thông tin và Truyền thông. ICT Index có nghĩa là chỉ số ICT. Chỉ số ICT là thước đo mức độ phát triện về Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT và TT) và nó cũng là thước đo cho mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng CNTT và TT trong các lĩnh vực ở mỗi quốc gia. Trước năm 2005, Việt Nam ICT Index do Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh, rồi sau đó có sự tham gia của Hội Tin học Việt Nam đề xướng và chủ trì đã nhận được sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và chuyên gia trên cả nước. Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT - TT Việt Nam (Vietnam ICT Index), là một trong những tài liệu thường niên quan trọng trong báo cáo đánh giá về tình hình ứng dụng CNTT trong cả nước. Từ năm 2005, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố VN ICT Index. Các cấp độ của VN ICT IndexỞ Việt Nam có các chỉ số ICT theo các cấp độ sau: 1. ICT Index của Tỉnh – Thành: Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT của Tỉnh – Thành. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: hạ tầng và ứng dụng) 2. ICT Index của Bộ – Ngành: Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT của Bộ-Ngành. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: hạ tầng và ứng dụng) 3. ICT Index của Doanh nghiệp: Chỉ số về năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNTT-TT của Doanh nghiệp. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh) Ý nghĩaTóm lại ICT là một lĩnh vực rất lớn và có tầm quan trọng lớn đối với phát triển đất nước. ICT cũng ảnh hưởng rất nhiều đến các cuộc cách mạng công nghiệp 3.0 và 4.0 trong mọi lĩnh vực như: Giáo dục, Y tế, Cơ quan Nhà nước, Doanh nghiệp… Theo sự phát triển của CNTT, trong tương lai hệ thống các chỉ số đánh giá CNTT - TT (ICT Index), chắc chắn còn có thể có nhiều thay đổi khác nữa về nội dung cũng như về tổ chức quản lí và công bố. Công nghệ thông tin và truyền thông (tiếng Anh: Information and communications technology, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một thuật ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông (đường dây điện thoại và tín hiệu không dây), hệ thống quản lý tòa nhà thông minh và hệ thống nghe-nhìn trong công nghệ thông tin hiện đại. ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, liên lạc trung gian cũng như là các phần mềm cần thiết. Mặt khác, ICT bao gồm IT cũng như là điện thoại, phương tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám sát. Cách diễn tả này xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1997 trong một báo cáo của Dennis Stevenson gửi chính phủ Anh và được lan truyền rộng rãi trong các tài liệu mới của Chương trình giảng dạy Quốc gia Anh vào năm 2000. Tại Việt Nam, ngày 27 tháng 7 năm 2007 chính phủ Việt Nam thành lập Bộ Thông tin và Truyền thông để quản lý lĩnh vực này. Sau đó các Sở Thông tin và Truyền thông trên các tỉnh thành cả nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. (trước đây thuộc Bộ Văn hóa). Những năm trước tại Việt Nam dùng từ Viễn thông (dịch từ telecommunication trong tiếng Anh, télécommunication tiếng Pháp). Nhưng hiện nay đã chuyển qua dùng từ Truyền thông để thay thế. ICT thường được sử dụng trong "lộ trình ICT" (ICT roadmap) để trình bày đường lối phát triển cho những tổ chức có các nhu cầu về công nghệ thông tin và truyền thông. Cụm từ ICT giờ đây cũng được sử dụng để ám chỉ đến sự gắn kết của nghe-nhìn và mạng điện thoại với mạng máy tính qua một đường dây đơn hoặc hệ thống liên kết. Có những biện pháp khuyến khích kinh tế lớn (tiết kiệm được một số tiền khổng lồ qua việc loại trừ mạng điện thoại) để kết hợp nghe nhìn, quản lý tòa nhà và mạng điện thoại với hệ thống mạng máy tính sử dụng một hệ thống cáp thống nhất, phân phối và quản lý tín hiệu. Điều này dần dần đã thúc đẩy sự tăng trưởng của các tổ chức với cụm từ ICT trong tên để chỉ ra chuyên môn của họ trong việc xử lý và gắn kết các hệ thống mạng khác nhau. "ICT" được sử dụng như là một thuật ngữ chung cho tất cả các loại công nghệ cho phép người dùng tạo, truy cập và thao tác với thông tin. ICT là một sử kết hợp của công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Trong một thế giới ngày càng gắn kết với nhau, sự tương tác giữa các thiết bị, hệ thống và con người đang tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp cần phải đáp ứng các nhu cầu của nhân viên và khách hàng của họ để cho phép tiếp cận nhiều hơn với các hệ thống và thông tin. Tất cả những nhu cầu liên lạc phải được truyền đi theo một cách thống nhất. Bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng có thể mở rộng, những mô hình điện toán đám mây cho phép các công ty làm việc thông minh hơn nhờ vào việc truy cập công nghệ và thông tin thông minh và hiệu quả về chi phí hơn. Nền tảng kết hợp này đã giảm thiểu chi phí và nâng cap năng suất giữa các doanh nghiệp và hơn thế nữa. Một phần của lộ trình công nghệ thông tin và truyền thông nên được củng cố về cơ sở hạ tầng, trong khi đó thêm vào những lợi ích cho người dùng trong việc hợp tác, gửi tin, sắp xếp lịch, tin nhắn tức thời (IM), âm thanh, video, và hội nghị qua Web. Điện toán đám mây làm cho việc vận chuyển và tiêu thụ năng lượng trong IT trở nên hiệu quả hơn và đưa ICT lên một tầm cao mới. Chỉ số phát triển CNTT-TT (ICT Index)[sửa | sửa mã nguồn]Theo Liên minh bưu chính quốc tế (ITU): ICT Index là thước đo mức độ phát triển về Công nghệ thông tin và Truyền thông. Theo Đại học Havard (Mỹ): ICT Index là thước đo mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và TT. Nói một cách tổng quát, chỉ số ICT (ICT Index) là thước đo mức độ phát triện về Công nghệ thông tin và Truyền thông và nó cũng là thước đo cho mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng CNTT và TT trong các lĩnh vực ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam: Trước năm 2005, Vietnam ICT Index do Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh, sau đó có sự tham gia của Hội Tin học Việt Nam đề xướng và chủ trì đã nhận được sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và chuyên gia trên cả nước. Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam (Vietnam ICT Index) là một trong những tài liệu thường niên quan trọng trong báo cáo đánh giá về tình hình ứng dụng CNTT trong cả nước. Từ năm 2005, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Vietnam ICT Index. Theo đó, ở Việt Nam có các chỉ số ICT theo các cấp độ sau: ICT Index của Tỉnh – Thành: Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT của Tỉnh – Thành. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: hạ tầng và ứng dụng) ICT Index của Bộ – Ngành: Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT của Bộ-Ngành. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: hạ tầng và ứng dụng) ICT Index của Doanh nghiệp: Chỉ số về năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNTT-TT của Doanh nghiệp. (Bao gồm 2 nhóm chỉ số: kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh). ICT trong cộng đồng[sửa | sửa mã nguồn]Công nghệ thông tin giờ đây đã có mặt ở nhiều phương diện trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta từ thương mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa. Ngày nay, điện thoại di động, máy tính để bàn, thiết bị cầm tay, thư điện tử và việc sử dụng Internet đã trở thành tâm điểm trong văn hóa và cộng đồng của chúng ta. ICT đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác và liên lạc với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. ICT đã đóng góp vào sự xóa bỏ rào cản ngôn ngữ. Ví dụ những công cụ (ICT) như thư điện tử, tin nhắn tức thời (IM), chat room và các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Skype và iPhone, điện thoại di động và những ứng dụng tương tự. Một bất lợi là những người thuộc thế hệ trước đây khó mà bắt kịp với những thay đổi của công nghệ ngày nay. Sự phản kháng với thay đổi và không có khả năng theo kịp với sự tiến hóa nhanh chóng của công nghệ cần được chú ý. Nhiều người trong xã hội không có điều kiện để tận hưởng công nghệ hiện có. Lý do có thể là sự nghèo khó, vị trí địa lý hoặc thiếu tiếp cận với công nghệ. ICT trong giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]Trong các hệ thống giáo dục trên toàn cầu hiện nay, ICT không được thực thi rộng rãi như ở những lĩnh vực khác, như kinh doanh. Có nhiều lý do khác nhau cho lỗ hổng của những công nghệ này trong Giáo dục. Nhiều chuyên gia cho rằng chi phí cao trong việc trang bị đã không tạo điều kiện cho các trường học tiếp cận với công nghệ này trong lớp học. Các chuyên gia khác lại cho rằng theo tính chất xã hội của những hệ thống giáo dục hiện nay, nó đòi hỏi đáng kể sự liên lạc cá nhân giữa giáo viên và học sinh của họ, điều này làm cho những công nghệ không được hỗ trợ tốt trong lớp học. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO), đã đưa việc tích hợp CNTT vào giáo dục như một phần trong nỗ lực nhằm đảm bảo sự công bằng và được tiếp cận hệ thống giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông có thể góp phần tiếp cận phổ cập giáo dục, công bằng trong giáo dục, mang đến chất lượng học tập và giảng dạy, phát triển chuyên môn của giáo viên và quản trị, quản lý giáo dục hiệu quả hơn. UNESCO đưa ra cách tiếp cận toàn diện để thúc đẩy CNTT trong giáo dục. Việc tiếp cận, bao hàm và chất lượng là một trong những thách thức chính mà họ cần giải quyết. Nền tảng liên ngành về CNTT trong giáo dục của Tổ chức tập trung vào các vấn đề này thông qua ba lĩnh vực: Truyền thông & Thông tin, Giáo dục và Khoa học. Một số bằng chứng cho thấy, để có hiệu quả trong giáo dục, CNTT phải được tích hợp hoàn toàn vào phương pháp sư phạm. Cụ thể, khi dạy đọc viết và làm toán, ứng dụng CNTT kết hợp với Viết để học (Writing to Learn) mang lại kết quả tốt hơn so với phương pháp truyền thống hoặc chỉ ứng dụng một mình CNTT. Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]Việc sử dụng ICT trong giáo dục đã mở rộng hơn với việc trang bị cho lớp học máy vi tính và kết nối Internet. Sự đa dạng của ICT hiện có trong các trường đại học có thể được thực hiện để nâng cao kinh nghiệm học tập của các sinh viên trong rất nhiều cách. Những trường đại học này hầu hết thực hiện ICT để hoàn thành những mục tiêu sau:
Lợi thế[sửa | sửa mã nguồn]Như với các công nghệ khác được thực hiện trong giáo dục hàng năm, ICT đã tạo lợi thế cho cả học sinh và giáo viên khi kết hợp thành công trong môi trường học tập. Lấy ví dụ như:
Bất lợi[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù ICT có thể nâng cao việc học bằng nhiều cách nhưng vẫn có một số bất lợi đi kèm với việc thực hiện những công nghệ tinh vi này trong các trường và đại học trên khắp thế giới. Ví dụ như:
Dù đã có những nghiên cứu hiện tại và nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tương lai của ICT trong giáo dục vẫn chưa thể chắc chắn được. Nghiên cứu bổ sung là cần thiết để hiểu rõ hơn nếu có một liên kết tồn tại giữa việc sử dụng ICT trong giáo dục và sự cải thiện việc học của học sinh. ICT trong kinh doanh[sửa | sửa mã nguồn]Ngày nay, trên thế giới dường như con người không thể thiếu đi sự kết nối, tương tác với các thiết bị điện tử thì việc khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông là một yếu tố cực kỳ quan trọng việc mở rộng, cải thiện độ hiệu quả, tiếp cận nhu cầu khách hàng dễ dàng hơn, góp phần giúp cho doanh nghiệp đạt được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh của mình. Trước kia, người ta vẫn quan niệm rằng để thành công trong kinh doanh thi chỉ cần phải có 3 yếu tố chính là nhân lực, tài lực và vật lực thì ngày nay, đặc biệt trong năm 2020 thì các doanh nghiệp còn phải chú ý đầu tư vào công nghệ thông tin mới có thể làm nổi bật được khả năng cạnh tranh của mình. Từ công việc Phân tích tìm kiếm, thiết kế website, Nghiên cứu thị trường cho đến tiếp thị qua mail hoặc công việc đào tạo huấn luyện thì việc áp dụng ICT là một yếu tố tất yếu dẫn đến thành công. Trong kinh doanh, ICT thường được phân thành 2 loại chức năng:[sửa | sửa mã nguồn]Các công nghệ dựa trên máy tính truyền thống (những việc bạn thường có thể làm trên máy tính cá nhân hoặc sử dụng máy tính ở nhà hoặc tại nơi làm việc):[sửa | sửa mã nguồn]Các ứng dụng văn phòng tiêu chuẩn:[sửa | sửa mã nguồn]
Các ứng dụng chuyên môn:[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số:[sửa | sửa mã nguồn]
Chức năng của ICT trong doanh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Những bất lợi khi sử dụng ICT hiện nay:[sửa | sửa mã nguồn]
Ứng dụng ICT trong marketing[sửa | sửa mã nguồn]Có thể thấy rằng, việc bùng nổ phát triển và lan rộng truyền thông của ngành Marketing hiện nay,từ tiếp thị truyền thống dịch chuyển sang tiếp thị số Digital marketing là nhờ một phần không hề nhỏ của sự phát triển nền tảng công nghệ thông tin nói riêng và ICT nói chung. Hiểu một cách cơ bản, khi marketing truyền thống chuyển dịch hình thức dần thông qua số hoá để trở thành Digital Marketing, thì công nghệ chính là phương tiện cơ bản và cốt lõi để thực hiện hoạt động chuyển đổi; đồng thời tạo nên những giá trị gia tăng to lớn cho những hoạt động hỗ trợ bán hàng. Chức năng của ICT đối với sự phát triển của Marketing:[sửa | sửa mã nguồn]
Đầu tư cho ICT toàn cầu dự kiến (2020-2023)[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ dự đoán chi phí đầu tư vào ICT theo tổ chức nghiên cứu IDCTổng quan:[sửa | sửa mã nguồn]
Các công nghệ truyền thống[sửa | sửa mã nguồn]
Phát triển các công nghệ mới[sửa | sửa mã nguồn]
Quá trình phát triển ICT ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn Tổng quan thị trường:[sửa | sửa mã nguồn]Triển vọng thị trường công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của Việt Nam rất mạnh với tốc độ tăng trưởng trung bình 8% trong giai đoạn 2016 đến 2020. Ngành công nghiệp ICT (đặc biệt là phần mềm và dịch vụ có tiềm năng lớn để tăng cường áp dụng bởi các doanh nghiệp và khu vực công) dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ vì Việt Nam đã nổi lên như một trung tâm sản xuất cho cả phần cứng và dịch vụ ICT như gia công phát triển phần mềm. Chính phủ Việt Nam đã xác định ICT là ngành chính đóng góp cho sự phát triển của đất nước và đã đưa ra kế hoạch tổng thể về công nghệ thông tin, trong đó xác định mục tiêu đến năm 2020 và nhằm biến Việt Nam thành một quốc gia ICT tiên tiến. Chính phủ đã cam kết đầu tư khoảng 415 triệu đô la Mỹ từ Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực ICT vào năm 2020 (Nguồn: Báo cáo Công nghệ Thông tin BMI Việt Nam 2016). -Có bốn lĩnh vực trọng tâm về ICT mà Việt Nam đang hướng đến:
Các công ty hoạt động trong thị trường ICT Việt Nam có thể được hưởng các biện pháp hỗ trợ từ chính phủ như ưu đãi thuế và các thủ tục quản trị đơn giản hóa. Các khu công nghệ cao mới sẽ được xây dựng từ năm 2015 đến 2030 thông qua sự kết hợp giữa định hướng của chính quyền trung ương, quỹ chính quyền địa phương và vốn tư nhân. Các doanh nghiệp nằm trong phần mềm hoặc khu công nghệ cao được cung cấp hỗ trợ và ưu đãi hơn nữa. Sự phát triển của các khu công nghệ cao dự kiến sẽ tạo ra nhu cầu về các sản phẩm và giải pháp ICT trực tiếp đồng thời góp phần thúc đẩy sự hiện đại hóa kinh tế. Các khía cạnh ICT được Việt Nam chú trọng:[sửa | sửa mã nguồn]1. Phần cứng máy tính:[sửa | sửa mã nguồn]Doanh số phần cứng máy tính được dự đoán sẽ đạt khoảng 1,8 tỷ đô la Mỹ vào năm 2020 (từ 1,5 tỷ đô la Mỹ năm 2016). Linh kiện máy tính, linh kiện điện tử và điện thoại di động là các loại sản phẩm chính được sản xuất tại Việt Nam. 2. Viễn thông vô tuyến:[sửa | sửa mã nguồn]Viễn thông đóng góp khoảng một phần tư vào tổng doanh thu của ngành CNTT và sử dụng 15% số người làm việc trong ngành ICT. Điện thoại di động tạo ra gần 90% doanh thu của nhà thầu phụ và đóng vai trò hàng đầu trong sự phát triển nhanh chóng của ngành viễn thông. Ngành viễn thông Việt Nam tiếp tục tự hào về tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai gần và dài hạn. Tư nhân hóa tiềm năng của các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu như Mobifone tiếp tục thu hút lợi ích từ các nhà khai thác chính trong khu vực và toàn cầu, những người dự kiến sẽ đóng vai trò thúc đẩy thị trường theo hướng nhanh hơn áp dụng công nghệ tiên tiến và dịch vụ giá trị cao hơn. 3. Phần mềm:[sửa | sửa mã nguồn]Lĩnh vực phần mềm đang phát triển với tốc độ trung bình 30% mỗi năm với hơn 1000 công ty hoạt động trong lĩnh vực này, sử dụng khoảng 70.000 người. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã nổi lên như một điểm đến cho gia công phần mềm, cạnh tranh với Ấn Độ, Trung Quốc và Philippines. Là một điểm đến gia công phần mềm, Việt Nam đứng thứ 8 theo báo cáo nghiên cứu từ AT Kearney. Các lĩnh vực cơ hội bao gồm CRM, kinh doanh thông minh, ERP, quản lý nguồn nhân lực, phân tích dữ liệu và cơ sở dữ liệu / trung tâm dữ liệu, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 4. Điện toán đám mây:[sửa | sửa mã nguồn]Điện toán đám mây đang có xu hướng gia tăng nhờ đà phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam, bao gồm thu nhập tăng và sự tăng trưởng của sản xuất và gia công điện tử. Chi tiêu điện toán đám mây của Việt Nam được dự báo sẽ tăng với tốc độ trung bình 20,7 % trong giai đoạn 2016 đến 2020 lên khoảng 150 triệu đô la Mỹ. Động lực tăng trưởng chính là chi phí sở hữu và đầu tư trả trước thấp hơn cũng như tính linh hoạt mà các giải pháp đám mây mang lại. 5. Dịch vụ IT:[sửa | sửa mã nguồn]Thị trường dịch vụ ICT có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu cho các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật số trong các lĩnh vực bao gồm dịch vụ tài chính / ngân hàng (Fintech), viễn thông, năng lượng, nông nghiệp thông minh và chính phủ. 6. Nội dung kỹ thuật số:[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung kỹ thuật số đã cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong 10 năm qua. Khu vực mới nổi tiếp tục phát triển và trưởng thành không có dấu hiệu chậm lại. Mặc dù việc sử dụng nội dung kỹ huật số trên máy tính vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể truy cập internet tại Việt Nam, nhưng thị phần đó đang giảm dần khi truy cập internet di động và truy cập phương tiện truyền thông xã hội di động đang tăng nhanh. Tương tác xã hội là một hoạt động trực tuyến cực kỳ quan trọng đối với người Việt Nam và Facebook đang giữ vững vị trí là nền tảng hàng đầu cho truyền thông xã hội . Nghề nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]Có rất nhiều cơ hội nghề nghiệp cho cả những chuyên viên ICT mới bắt đầu và đã có kinh nghiệm. Những người quản lý hệ thống thông tin máy tính giám sát tất cả những khía cạnh của một tổ chức, như việc phát triển phần mềm, bảo mật mạng và các hoạt động Internet. Những người thích thiết kế chương trình phần mềm có thể chú ý đến một công việc như là một lập trình viên máy tính. Làm việc theo nhóm rất cần thiết cho các Kỹ sư phần mềm máy tính, những người làm việc với một nhóm lớn để giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm mới. Thậm chí những người đi du lịch hoặc liên lạc từ xa phải báo cáo cho đội hoặc ban quản lý. Những người quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) sử dụng phần mềm để lưu trữ và quản lý thông tin. Họ cũng thiết lập cơ sở dữ liệu và có trách nhiệm giữ cho hệ thống vận hành hiệu quả. Những chuyên viên thống kê thu thập dữ liệu và xử lý chúng, tìm ra những khuôn mẫu giải thích hành vi hoặc mô tả thế giới như nó hiện tại. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
ICT và IT khác nhau như thế nào?Công nghệ thông tin và truyền thông (tiếng Anh: Information and communications technology, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một thuật ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông (đường dây điện thoại và tín hiệu ... Ý nghĩa của ICT là gì?ICT được viết tắt của cụm từ Information & Communications Technologies, dịch ra có nghĩa là Công nghệ thông tin và Truyền thông. Thuật ngữ này được sử dụng là một định nghĩa rộng hơn của công nghệ thông tin (Information Technology hay IT), là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Bộ chỉ số ICT là gì?ICT index là chỉ số dùng để đánh giá mức độ phát triển công nghệ thông tin tại các khu vực trên cả nước và sự sẵn sàng và ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực. ICT index tại Việt Nam được chia thành 3 cấp độ. Môn học ICT là gì?Toàn bộ chương trình ICT là sự tích hợp giữa ba mạch tri thức: Khoa học máy tính (Computer Science), Công nghệ thông tin truyền thông (Information and Communication Technology) và Học vấn số hóa phổ thông (Digital Literacy), giúp học sinh hình thành sớm các kỹ năng và tư duy máy tính, công nghệ, quản lý thông tin, ứng ... |