Hướng dẫn làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp

Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định thì trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động

Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp

Ngày đăng: 16:12 - 11/08/2021 Lượt xem: 68364 Cỡ chữ

   Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đủ điều kiện sẽ phải làm hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp để nhận trợ cấp thất nghiệp. Sau đây BHXH điện tử eBH sẽ giúp bạn làm hồ sơ và thủ tục hưởng nhanh chóng. 

Thủ tục nhận bảo hiểm hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2021.

1. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các thành phần:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

  • Quyết định thôi việc;

  • Quyết định sa thải;

  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

Người lao động chuẩn bị thêm Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bản gốc để đối chiếu thông tin. Người lao động vẫn chưa rõ về các giấy tờ này có thể tham khảo thêm trên mạng hoặc đến tại tại trung tâm dịch vụ việc làm để được hướng dẫn cụ thể.

2. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp [theo quy định tại Điều 49, Luật Việc làm 2013] sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, sẽ thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp theo các bước:

Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp [Theo quy định tại Khoản 1,  Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP]. 

Người lao động có thể nộp đơn tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm nào, nơi mà người thất nghiệp muốn nhận trợ cấp và không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc.

Bước 2. Giải quyết hồ sơ

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động tới trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu  chưa tìm được việc làm.

Theo quy định trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong trường hợp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp

Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 4. Người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian thực hiện thông báo được ghi theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong tháng nếu người lao động không đến thông báo theo quy định, sẽ bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Người lao động không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm quá thời hạn quy định trung tâm dịch vụ việc làm sẽ đồng thời gửi thông báo lên cơ quan BHXH và gửi thông báo đến người lao động về việc ngừng hưởng trợ cấp của người lao động đó.

Ví dụ về thời gian cụ thể người lao động được nhận BHTN như sau:

Nếu ngày 01/01/2021, người lao động nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì thời gian giải quyết và thời gian hưởng trợ cấp như sau:

  • Ngày 20/01/2020, trung tâm dịch vụ việc làm ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

  • Thời gian bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 16/01/2020.

  • Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên: Từ 20/01 - 25/01/2020.

  • Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/02 - 27/02/2020.

  • Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/03 - 27/03/2020.

Trên đây là những chia sẻ về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất được chia sẻ từ BHXH điện tử eBH. Người lao động có thể tham khảo để được nhận tiền BHXH nhanh chóng dễ dàng. Thông tin về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và điều kiện hưởng bạn đọc vui lòng truy cập website: //ebh.vn để nắm rõ chi tiết.

Các tin tức liên quan:

Mục lục bài viết

  • 1. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất ?
  • 2. Không đi ký tên vào giấy tờ xác nhận về việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp có bị phạt ?
  • 3. Điều kiện, trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?
  • 3.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
  • 3.2 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • 3.3 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • 4. Nghỉ việc để đi du học có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ?
  • 5. Phải làm thế nào để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?
  • 5.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
  • 5.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
  • 5.3. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
  • 5.4. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

1. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất ?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê, tôi vừa mới xin nghỉ việc tại công ty A được 1 tháng, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm được 3 năm. Vậy thì tôi làm gì để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?

Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khoản 1, điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và bạn chưa có việc làm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn cần nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.

Điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồnglao động;

b] Quyết định thôi việc;

c] Quyết định sa thải;

d] Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Thời hạn giải quyết

- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động

- Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tớitổng đài tư vấn trực tuyến, gọi số:1900.6162 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

2. Không đi ký tên vào giấy tờ xác nhận về việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp có bị phạt ?

Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi một việc như sau: tôi đã đăng ký thất nghiệp và đã nhận được 1 tháng thất nghiệp. Lần thất nghiệp thứ 2 trên phiếu hẹn là ngày 29/11 đến 1/12/2018 đến ký xác nhận về việc đã nhận tiền và khai báo việc tìm kiếm việc làm.

Nhưng ngày 29/11 tôi đã nhận được tiền bên bảo hiểm gửi chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng. Mà tôi bây giờ đang ở xa không kịp về nơi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp để khai báo việc tìm kiếm việc làm và ký nhận tiền thất nghiệp, thì tôi có thể ký bù vào tháng thứ 3 được hay không?

Nhờ ls tư vấn giúp, xin cảm ơn ls!

Luật sư tư vấn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định khi người lao động nghỉ việc nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện như sau:

- Bước 1: Trong hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp [theo mẫu]

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Sổ bảo hiểm xã hội [bản gốc]

+ Chứng minh thư nhân dân [bản sao có công chứng]

+ 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.

- Bước 2: Trong hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp người lao động không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

- Bước 3: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bước 4: Hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo tìm kiếm việc làm đúng ngày ghi trên giấy hẹn. Trường hợp người lao động chưa có việc làm thì sẽ được chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 07 ngày làm việc. Trường hợp người lao động đã có việc làm thì sẽ được hưởng tiền thất nghiệp tại tháng thông báo và trung tâm dịch vụ việc làm phải ra quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảo lưu thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp còn lại. Người lao động được phép khai báo muộn trong trường hợp:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2018 như sau:

- Tùy vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động mà thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ khác nhau. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng bảo hiểm thất nghiệp, từ năm thứ tư trở đi mỗi năm đủ 12 tháng người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc hưởng lương theo chế độ của người sử dụng lao động trả hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc theo chế độ lương nhà nước chi trả.

3. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm:

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp bất khả kháng theo quy định của Điều 52 Luật việc làm 2013.

Như vậy, chỉ trừ những trường hợp nêu trên; trường hợp khác người lao động phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định và theo đúng ngày hẹn trên phiếu hẹn.

4. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động [Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP].

Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. [Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định].

Trường hợp này của bạn, nếu bạn không có lý do chính đáng thì bạn buộc phải đi khai báo về việc tìm kiếm việc làm theo đúng phiếu hẹn nếu không bạn sẽ không được nhận tiền thất nghiệp của tháng đó, và việc khai báo tìm kiếm việc làm cũng như ký xác nhận về việc đã nhận tiền thất nghiệp phải chính người nhận đi thực hiện nên bạn cũng không thể ủy quyền cho bất kì ai khác được, chính vì thế bạn nên cố gắng sắp xếp thời gian đi làm thủ tục để đảm bảo quyền lợi của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

3. Điều kiện, trình tự, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?

Kính gửi công ty Luật Minh Khuê. Luật sư cho em hỏi em làm việc tại công ty A được 5 năm và vừa nghỉ việc được 1 tháng. Vậy em có thể làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ?

Mong luật sư giải đáp giúp.

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

3.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013 thì điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động bao gồm:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc [trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng];

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết].

3.2 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động như sau:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc...
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.
Theo đó nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

3.3 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn làm việc tại công ty được 5 năm, cho nên bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Nghỉ việc để đi du học có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ?

Thưa luật sư, Em đang làm nhân viên cho một công ty, thời gian làm việc trên 12 tháng, đóng BHXH đầy đủ nên đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của nhà nước. Nay em muốn xin nghỉ việc để đi du học. Xin hỏi em có được hưởng BHTN không ạ? Nếu được thì trong thời gian bao lâu em có thể lấy được trợ cấp thất nghiệp kể từ khi nghỉ việc.

Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày, bạn làm nhân viên cho một công ty thời gian làm việc trên 12 tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết.

Căn cứ theo quy định trên, nếu bạn xin nghỉ việc đúng theo trình tự pháp luật quy định, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn xin nghỉ việc để đi du học trong thời gian trên 12 tháng thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013 như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

5. Phải làm thế nào để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?

Thưa Luật sư Minh Khuê! Luật sư có thể cho cho em biết làm thế nào để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi em đã nghỉ việc được 1 tháng và chưa có công việc mới. Theo em được biết thì phải làm trong vòng 03 tháng không thì sẽ không được hưởng nữa.

Vậy rất mong Luật sư hướng dẫn em để em được hưởng ạ ?

Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Khi bạn nghỉ việc mà bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp Luật hiện hành.

5.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo điều 49, Luật việc làm 2013 thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết.

5.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp

- Sổ bảo hiểm [bản chính]

- Quyết định nghỉ việc của Công ty

- Chứng minh thư nhân dân của người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

5.3. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Trong thời hạn 03 tháng sau khi nghỉ việc bạn phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nếu sau 03 tháng bạn không làm hồ sơ hưởng thì sẽ được bảo lưu và cho hưởng vào đợt sau.

- Nộp hồ sơ ở Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc cơ quan bảo hiểm gần và thuận tiện nhất cho bạn.

5.4. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

[Theo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện, ban hành kèm theoNghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp]

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------***-------

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Kính gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm...

Tên tôi là: Trần Văn A Sinh ngày: 30/10/1980 Nam/Nữ: Nam

Số CMTND/Số định danh cá nhân: 0822012xx

Số sổ BHXH:...

Số điện thoại: 0989888xxx Địa chỉ email: [nếu có]...

Số tài khoản:[ATM nếu có]... Tại ngân hàng:...

Trình độ đào tạo: Đại học

Nơi ở hiện tại: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội

Ngành nghề đào tạo: Luật

Ngày: 20/10/2018, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với [tên đơn vị] tại địa chỉ: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội.

Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Do tình hình sức khoẻ của tôi không đảm bảo để tiếp tục công việc nên tôi xin nghỉ việc tại Công ty.

Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ...tháng.

Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp [BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM]:...

Kèm theo Đề nghị này là [1]...và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.

Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

..., ngày ... tháng ... năm ...
Người đề nghị
[Ký và ghi rõ họ tên]

Ghi chú:

[1] Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm thất nghiệp - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề