Hạch toán trích trước chi phí kiểm toán năm 2024
Theo điểm 2.20, điều 4, TT96/2015/TT-BTC có quy định về chi phí trích trước như sau:“Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết Show Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.” Năm 2009 cty bạn không có số dư quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm và năm 2010 cty chi trợ cấp mất việc làm thì: - Nếu cty chi trợ cấp mất việc, thôi việc theo đúng qui định tại điều 17 và điều 42 BLLĐ SĐ 2007 và đúng với TT 82/2003/TT-BTC thì DN được hạch toán thẳng vào chi phí (TK642) và chú ý là chỉ được trích cho những NLĐ có HĐLĐ ký trước ngày 1/1/2009 nhé vì những HĐLĐ ký từ 1/1/2009 trở đi mà NLĐ bị mất việc, thôi việc sẽ được BHXH chi tiền bảo hiểm thất nghiệp. Nếu cty lại chi cả phần trợ cấp mất việc, thôi việc cho những NLĐ ở trường hợp này sẽ bị xuất toán hoặc chi cao hơn mức chi cho phép tại điều 17 và điều 42 BLLĐ cũng bị xuất toán. - Năm 2009 cty bạn không trích nhưng năm 2010 lại chi và trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm dẫn đến Đoàn thanh tra cho rằng cty bạn vừa chi lại vừa trích và xuất toán. Việc xuất toán cần phải được xác định rõ như sau: + Nếu năm 2009 cty bạn không trích nhưng năm 2010 phải chi theo đúng qui định của BLLĐ nói trên thì theo TT 82 cty bạn được tính vào chi phí (TK642) cho những NLĐ mất việc, thôi việc tính từ năm 2010 về trước (phần này không bị xuất toán). + Nếu năm 2010 cty bạn lại trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo TT 82 cho năm 2010 và các năm tiếp theo và những năm sau (từ năm 2011 trở đi) cty có quĩ để chi trả cho những NLĐ (ký HĐLĐ trước ngày 1/1/2009) thì vẫn đúng luật (đúng TT 82 và CV 518 ngày 14/2/2011 của TCT hướng dẫn quyết toán thuế năm 2010). + Trường hợp cty bạn trích vượt quá mức cho phép (3% trên quĩ lương đóng BHXH) hoặc trích nhầm cả những HĐLĐ ký từ 1/1/2009 trở đi thì bị xuất toán là đúng. * Chú ý: Cty bạn và bên Kiểm tra cần phải phân biệt giữa việc chi quĩ dự phòng TCMVL năm 2009 mà chi vào năm 2010 và việc trích quĩ dự phòng TCMVL năm 2010 là hoàn toàn khác nhau chứ không phải trùng nhau để bị xuất toán. Việc này cty bạn cần trao đổi rõ với Đoàn để thực hiện chính sách cho đúng và nếu bị loại ra thì cũng xin ý kiến Đoàn về văn bản không chấp thuận để thực hiện cho đúng nhé. 2/ Về chi phí kiểm toán độc lập - Theo TT 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của BTC hướng dẫn thi hành chi tiết luật thuế TNDN cho phép các khoản chi phí như: Kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn pháp luật,... có đầy đủ hóa đơn, chứng từ đúng qui định của PL được tính vào chi phí được trừ. Năm 2010 cty bạn thuê KTĐL vào kiểm toán BCTC năm 2009 và phải chi ra 23trđ nếu có hợp đồng, hóa đơn đúng qui định thì được tính vào chi phí được trừ. - Theo chuẩn mực kế toán hiện hành cty bạn trích trước tiền phí kiểm toán năm 2011 vào chi phí 2010 là 23trđ thì đúng với chuẩn mực kế toán chứ không đúng với chính sách thuế TNDN hiện hành (TT 130/2008/TT-BTC) vì: + Khoản chi trích trước đó chưa phục vụ được gì trong công tác quản lý tại DN. + Khoản chi đó lại không có hóa đơn, chứng từ theo qui định của PL. Do vậy việc trích trước chi phí kiểm toán 2011 vào chi phí trong QT thuế TNDN năm 2010 là chưa có đủ cơ sở pháp lý để được ghi nhận là chi phí được trừ năm 2010. * Chú ý khoản trích trước đó chỉ là khoản chi phí kế toán chứ không phải chi phí được chấp nhận trong QT thuế cuối năm. Vậy Đoàn thanh tra xuất toán là có cơ sở pháp lý hơn. Cty bạn phải lưu ý là khi làm quyết toán là phải bám chặt vào các chính sách thuế và pháp luật chuyên ngành nhé chứ chỉ bám vào pháp luật kế toán là chưa đủ đâu nhé. Cách hạch toán Tài khoản 335 – Chi phí phải trả Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo. 1. Nguyên tắc kế toán
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả Bên Nợ: - Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả; - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 241, 623, 627, 641, 642 Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642. đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 335 - Chi phí phải trả.
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334 Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 34311 - Mệnh giá Có các TK 111, 112,…
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ) Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 34311 - Mệnh giá Có các TK 111, 112,…
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 34311 - Mệnh giá Có các TK 111, 112,…
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá) Khi nạo hạch toán trích trước chi phí?- Về trích trước các khoản chi phí: Trường hợp Công ty đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hạch toán và thanh toán khác nhau như thế nào?Như vậy giữa quyết toán và hạch toán khác nhau ở đâu? Nếu có hạch toán là một công việc hàng ngày, nhằm mục đích kiểm tra và ghi chép thật cẩn thận, thì quyết toán là một công việc mang tính tổng hợp những số liệu mà hạch toán làm ra nhằm phục vụ cho một mục đích nào đó. Khi nào thì hạch toán vào tài khoản 335?Tài khoản 335 dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo. Xuất toán là như thế nào?Xuất toán là những khoản chi hoạt động không được duyệt hoặc chi sai của năm trước khi duyệt quyết toán không được duyệt. 1. "Xuất toán" là 1 thuật ngữ mà dân kế toán không muốn dùng nhưng lại phải dùng nó mỗi khi quyết toán với cơ quan thuế và kiểm toán. |