Phiếu bài tập toán lớp 4 tuần 18 năm 2024

Phiếu bài tập toán lớp 4 tuần 18 năm 2024
Phiếu bài tập toán lớp 4 tuần 18 năm 2024

Danh mục

  • Lớp 1
  • Lớp 2
  • Lớp 3
  • Lớp 4
  • Lớp 5
  • Tài liệu chung
  • Tài liệu chuyên môn
  • Bài giảng Lớp 4 Kết Nối
  • Kế hoạch bài dạy lớp 5
  • Bài giảng lớp 5
  • Giáo án lớp 5 Kết nối
  • Giáo án lớp 5 CD
  • Giáo án lớp 5 CTST
  • Bài giảng điện tử lớp 5
  • Bài giảng lớp 5 sách Kết nối
  • Bài giảng lớp 5 CD
  • Trang chủ
  • Lớp 1
  • Lớp 2
  • Lớp 3
  • Lớp 4
  • Lớp 5
  • Tài liệu
  • TỔNG HỢP
    • Tình yêu đôi lứa
    • Truyện cười
    • Thuốc nam
    • TRUYỆN CỔ TÍCH
    • Sức khỏe
    • Tài liệu tổng hợp
  • SKKN
    • SKKN Mầm non
    • SKKN tiểu học
    • SKKN Bậc THCS
  • Liên hệ

Phiếu bài tập toán lớp 4 tuần 18 năm 2024

.

Kinh nghiệm dạy học – Nơi cung cấp tài liệu dạy học cho giáo viên

  1. Số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là: .................................................................

Bài 2. Từ 4 chữ số 0, 2, 7, 9, hãy viết số có bốn chữ số có đủ 4 chữ số trên, sao cho số đó chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9, và số đó lớn hơn 9000.

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 3. Tính giá trị của mỗi biểu thức sau và xem xét xem kết quả đó chia hết cho những số nào trong các số 2, 3 và 5.

  1. 540 – 120 : 4 b) 963 + 24 × 3

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 4. Minh có số nhãn vở ít hơn 30 nhưng lại nhiều hơn 20. Nếu đem số nhãn vở đó chia đều cho hai bạn hoặc chia đều cho 3 bạn thì cũng vừa hết. Hỏi Minh có bao nhiêu nhãn vở?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Lời giải chi tiết

  1. Trắc nghiệm

Câu 1:

Phương pháp giải:

Áp dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9:

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4 ,6, 8 thì chia hết cho 2.

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 5 thì chia hết cho 5.

- Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Lưu ý ta có: Số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3.

Cách giải :

  1. Trong các số 2345, 3108, 7139, 4577, số chia hết cho 2 là 3108.

Chọn đáp án B.

  1. Trong các số 2148, 6504, 3405, 1127 số chia hết cho 5 là 3405.

Chọn đáp án C.

  1. Trong các số đã cho, số 20270 và 7830 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho cả 2 và 5.

Tổng các chữ số của số 20270 là: 2 + 0 + 2 +7 + 0 = 11.

Vì 11 không chia hết cho 9 nên số 20270 không chia hết cho 9 .

Tổng các chữ số của số 7830 là: 7 + 8 + 3 + 0 = 18.

Vì 18 chia hết cho 9 nên số 7830 chia hết cho 9.

Lại có số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3.

Vậy Trong các số 20270, 7830, 16745, 10305, số chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9 là 7830.

Chọn đáp án B.

Câu 2:

Phương pháp giải:

Áp dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9:

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4 ,6, 8 thì chia hết cho 2.

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 5 thì chia hết cho 5.

- Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Lưu ý ta có: Số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3, tuy nhiên các số chia hết cho 3 có thể không chia hết cho 9.

Cách giải:

  1. S (vì các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3).
  1. Đ.
  1. S (vì các số chia hết cho 3 có thể không chia hết cho 9, chẳng hạn số 300 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9).
  1. Đ.

II. Tự luận

Bài 1:

Phương pháp giải:

  1. Số chia hết cho cả 2 và 5 là số có chữ số tận cùng là 0.
  1. Số chia hết cho cả 2 và 3 là các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 và tổng các chữ số của số đó phải chia hết cho 3.
  1. Số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là số thỏa mãn cả 2 điều kiện của câu a và câu b.

Cách giải :

  1. Các số chia hết cho cả 2 và 5 là: 7860, 900, 6980, 4670.
  1. Các số chia hết cho 2 là: 7860, 900, 6980, 4670, 8692, 8426, 7932.

Các số chia hết cho 3 là: 7860, 900, 7932.

Do đó, các số chia hết cho cả 2 và 3 là: 7860, 900.

  1. Các số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là: 7860 và 900.

Bài 2:

Phương pháp giải:

Ta xác định những số lập được từ 4 chữ số đã cho sao cho số đó lớn hơn 9000.

Trong các số lập được xác định số chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9.

Cách giải :

Từ 4 chữ số 0, 2, 7, 9 ta có thể lập được các số có bốn chữ số lớn hơn 9000 là:

9027, 9072, 9207, 9270, 9702, 9720.

Số chia hết cho cả 2 và 5 là số có chữ số tận cùng là 0 nên số đó là: 9270 và 9720.

Số 9270 có tổng các chữ số bằng 18 chia hết cho cả 3 và 9 (chọn).

Số 9720 có tổng các chữ số bằng 18 chia hết cho cả 3 và 9 (chọn).

Vậy số cần tìm là 9270 và 9720.

Bài 3:

Phương pháp giải:

- Thực hiện tính giá trị của mỗi biểu thức theo quy tắc: Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực hiện phép tính nhân chia trước, thực hiện phép tính cộng trừ sau để tìm ra đáp án.

- Áp dụng dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 để xác định xem kết quả vừa tìm có chia hết cho 2, 3 và 5 không.

Cách giải:

  1. 540 – 120 : 4

\= 540 – 30

\= 510

Ta có 510 chia hết cho cả 2, 3 và 5.

  1. 963 + 24 × 8

\= 963 + 192

\= 1155

Ta có 1155 chia hết cho 3 và 5 nhưng không chia hết cho 2.

Bài 4:

Phương pháp giải:

Từ đề bài ta lập luận suy ra được số nhãn vở chia hết cho cả 2 và 3.

Tìm số chia hết cho cả 2 và 3 sao cho số đó lớn hơn 20 và nhỏ hơn 30.

Số tìm được chính là số nhãn vở bạn Minh có.

Cách giải:

Đem số nhãn vở chia đều cho 2 bạn hoặc chia đều cho 3 bạn đều hết nên số nhãn vở đó chia hết cho cả 2 và 3.