Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

Đề thi văn thpt quốc gia 2019 số 21 - ĐH Sư phạm TPHCM | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.21 KB, 4 trang )

Show

(1)

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM
HỒ CHÍ MINH


ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019


CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 21
Môn thi: NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề
Họ, tên thí sinh:...


Số báo danh:...
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


Con người từ khi ra đời đã tồn tại cái tôi. Cái tôi còn được gọi bằng nhiều tên khác: cái ta, ngã, tự ngã.
Cái tơi được hình thành ngay từ khi con người sinh ra và qua tiếp xúc với thế giới bên ngồi, cái tơi dần học
cách cư xử sao cho kiểm sốt được những ham muốn vơ thức khơng được xã hội chấp nhận. Cái tôi là sự tin
tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ.


Nếu khơng có cái tơi, khơng những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt cuộc hành
trình đi tìm bản thân mình. Mỗi người đều có cái tơi riêng, khơng ai giống ai, từ đó hình thành nên tính cách
của mỗi người rất khác nhau, dù chúng ta cùng sống trong một xã hội. Và con người ln cần khác biệt.


Cái tơi có vai trị trung gian hịa giải giữa những ham muốn vơ thức và những tiêu chuẩn nhân cách và
xã hội. Nhưng cái tôi dễ theo khuynh hướng tự do của bản năng, thích nổi loạn, bất tuần quy luật trật tự, vì
vậy con người luôn phải canh chừng cái tôi để uốn nắn, điều chỉnh, hướng dẫn nó khỏi đi chệch đường, xây
dựng và phát triển một nhân cách trưởng thành.


(Từ Happy New Year, cần hiểu rõ cái tơi là gì, dẫn theo tuoitre.vn)


Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.


Câu 2: Theo tác giả, vì sao “Nếu khơng có cái tơi, khơng những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự
hoang mang suốt cuộc hành trình đi tìm bản thân mình”?


Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến: “Cái tơi có vai trị trung gian hịa giải giữa những ham
muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội”?


Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan niệm “con người luôn cần khác biệt” hay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm):


Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để
“hướng dẫn cái tôi khỏi đi chệch đường, xây dựng và phát triển một nhân cách trưởng thành”.


Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích đoạn thơ sau:


“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mô viễn xứ



(2)

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”


(Tây Tiến, Quang Dũng)



Từ đó liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để nhận xét về nét đặc
sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.


HẾT
---HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)


Câu 1: (0,5 điểm)


Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.
Câu 2: (0,5 điểm)


Tác giả cho rằng “Nếu khơng có cái tơi, khơng những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt
cuộc hành trình đi tìm bạn thân mình” vì cái gắn với sự tin tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ,
là một người có cá tính riêng.


Câu 3: (1,0 điểm)


Cái tơi là trung gian hịa giải giữa ham muốn vơ thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội vì:


• Nó là sự ý thức về bản thân của mỗi người, nó điều chỉnh cá tính bản thân cho phù hợp với các tiêu chuẩn
xã hội, nhưng vẫn thể hiện được bản sắc cá nhân.


• Từ đó, nhận định khun chúng ta hình thành cái tối độc đáo nhưng phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Câu 4: (1,0 điểm)


Ý kiến trên hồn tồn đúng đắn, vì những ngun nhân sau:


• Khác biệt để phát huy năng lực riêng, cá tính độc đáo của bản thân.



• Từ đó, sự khác biệt giúp chúng ta khẳng định mình, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, sống cuộc đời
ý nghĩa, có bản sắc riêng.


• Những cá nhân khác biệt sẽ làm nên sự đa dạng của xã hội.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):


Câu 1: (2,0 điểm)


Có thể nêu một số nội dung sau:


• Bản thân định hình được sở trường ra sức rèn luyện, phát huy điểm mạnh riêng biệt của cá nhân.


• Bên cạnh đó mỗi người cũng cần hiểu rõ hạn chế của bản thân để điều chỉnh, khắc phục, tránh ảnh hưởng
đến khả năng thành cơng trong cơng việc.


• Gia đình, nhà trường định hướng cho các năng lực, tính cách đó phát triển phù hợp với chuẩn mực, đạo đức
xã hội.


(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)
Câu 2: (2,0 điểm)


Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích
Truyện Kiều, Nguyễn Du) để so sánh về cách xây dựng hình tượng nghệ thuật.



(3)

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm


Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa,
phóng khống, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang
Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu có tên là Nhớ


Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ơ (1986).


b. Phân tích đoạn thơ


• Chân dung: Các chi tiết tả thực: “khơng mọc tóc”, “qn xanh màu lá” đã khắc họa được diện mạo rất độc
đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một cách khá thi vị những cảnh gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến
trường miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thân ghê gớm - “dữ oai hùm –
đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.


• Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết
tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ
trên đường hành quân gian lao, giúp họ có thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.


• Lí tưởng cao đẹp: Cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta có cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả,
cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả thiên nhiên:
“sống Mã gầm lên khúc độc hành”.


c. Đánh giá


• Người chiến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như
một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy có những hi sinh, mất mát nhưng
vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng.
• Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn
nhưng khơng thốt li hiện thực.


d. Liên hệ so sánh
* Giống:


• Khắc họa ấn tượng hình ảnh anh hùng thời đại với vẻ đẹp ngời sáng của lí tưởng.



• Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, hình tượng trung tâm được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng
hóa và những hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ.


* Khác:
TÂY TIẾN


• Người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp có xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét
tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng.


• Biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng
nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng
cho hình tượng trung tâm.


CHÍ KHÍ ANH HÙNG


• Nét nổi bật của nhân vật Từ Hải là chí khí phi thường thể hiện qua việc khơng hề đắm mình trong hạnh
phúc chốn phịng kh, quyết định dứt khoát, mạnh mẽ, hướng tới cuộc sống tự do, tung hồnh như chim
bằng cưỡi gió bay cao, bay xa ngồi mn trùng dặm khơi.



(4)

dậy đất.


• Hình ảnh thơ hồnh tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng và tầm vóc, chí hướng của hình
tượng trung tâm.





Bộ 28 đề thi thử THPT Quốc Gia năm 2019 môn Ngữ Văn từ các trường chuyên, sở giáo dục có lời giải chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 135 trang )

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 43
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Giấy báo con đậu đại học
Mẹ mừng quýnh vấp bờ nương
Cha mừng buông rơi cán cuốc
Vùng kinh tế mới tưng bừng
Vội bán non hai sào đậu
Cho con hành trang lên đường
“Thị thành xa hoa rực rỡ
Mình nghèo ráng học nghe con”
Con đi việc nhà dồn lại
Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi!
Bầy em vẫn còn thơ dại.
Mình cha cặm cụi trên đồi
Thư cha đến giữa giảng đường
Con đọc quên nghe thấy giảng
Lá thư còn đọng mùi hương
Cỏ rơm, đất bùn, mưa nắng...
“Việt đồng dạo này bận quá


Nhớ con không biết làm xao
Con hãy dữ dìng sứt khỏe
À nhà vừa bán con heo...”
Thư viết đầy lỗi chính tả
Con bật khóc giữa giảng đường
Vòng tay nuôi con khôn lớn
Trang 1


Lần đầu cầm bút rưng rưng...
(Thư của cha, Nguyên Hương)
Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư.
Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên.
Câu 4: Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho
con qua khổ thơ sau:
“Việt đồng dạo này bận quá
Nhớ con không biết làm xao
Con hãy dữ dìng sức khỏe
Á nhà vừa bán con heo...”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về cách dung hòa giữa ước
nguyện của cha mẹ và việc con cái lựa chọn hướng đi cho cuộc đời mình.
Câu 2 (5,0 điểm):
Cảm nhận đoạn trích sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Trang 2


Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Liên hệ đoạn trích trên với khổ thơ sau trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để so sánh về cách thể
hiện tình cảm của hai tác giả:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: Biểu cảm, tự sự.
Câu 2: (0,5 điểm)
Hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư: Liệt kế, ẩn dụ.
Câu 3: (1,0 điểm)
Nội dung của văn bản trên:
• Văn bản thuật lại những cảm xúc tự hào, hạnh phúc của đấng sinh thành khi nhân vật trữ tình thi đỗ đại học.
• Từ đó, văn bản cũng ca ngợi tình yêu thương và đức hy sinh vô bờ của cha mẹ để con cái có thể thực hiện
ước mơ của mình.
Câu 4: (1,0 điểm)
Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho con:
• Điều này thể hiện được sự chân chất, lam lũ của người cha và tình yêu thương chân thành, bình dị và sâu
đậm của người cha dành cho con.
• Đồng thời, việc này cũng bộc lộ rõ được tình yêu thương, lòng trân trọng đầy thấm thía của nhân vật trữ
tình dành cho cha của mình.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1: (2,0 điểm)
Có thể nêu một số nội dung sau:
• Các đấng sinh thành chịu vất vả, cực khổ, hy sinh để ước nguyện những điều tốt đẹp nhất đến với con cái
của mình. Cho nên người con cần biết trân trọng, thấu hiểu công lao cha mẹ cũng như bao kì vọng mà cha mẹ
gửi gắm vào mình.
• Tuy vậy, con cái cũng có những ước nguyện riêng của mình, có cuộc đời riêng để sống, cho nên cha mẹ
không nên áp đặt, bắt con phải sống theo ước nguyện riêng của mình. Điều đó khiến yêu thương thành gánh
nặng, và dẫn tới những rạn vỡ, xa cách trong gia đình.
• Giữa cha mẹ và con cái, do đó cần có sự đối thoại, thấu hiểu, chia sẻ và đồng cảm trên cơ sở tôn trọng lẫn
Trang 3


nhau, để cùng nhau thực hiện những ước nguyện chân thành, tốt đẹp, mang đến hạnh phúc cho mỗi người.
(Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn)
Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận đoạn trích trong bài thơ Sóng. Liên hệ với khổ cuối trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để so sánh
về cách thể hiện tình cảm của hai tác giả.
a. Vài nét về tác giả, tác phẩm
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác
phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu,
chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào
ngày 29/121967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, bài thơ này được in
trong tập Hoa dọc chiến hào, xuất bản năm 1968.
b. Cảm nhận đoạn thơ
• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng ra đi và tìm đến tình yêu: Con sóng nơi biển cả bao la kia có biết
bao nhiêu đặc tính đối nghịch đến bất ngờ. Chính những đặc tính ấy cũng là những cung bậc của tình yêu.
Xuân Quỳnh miêu tả người phụ nữ đang yêu không như những bến bờ tĩnh lặng ngày xưa nữa mà mạnh mẽ,
dữ dội như những con sóng. Trong bài thơ này, người phụ nữ ấy thật chủ động và quyết liệt chứ không còn
lặng lẽ cam chịu. Con sóng là hiện thân của những đối cực, đồng thời con sóng ấy cũng rất trung thực và
thẳng thắn: khi không hiểu nổi mình thì dứt khoát ra đi tìm đến biển, đến những chân trời mới tự do, bao la
để thể hiện tình cảm của mình.
• Hình tượng sóng gắn liền với những băn khoăn về khởi thủy của tình yêu: Con sóng cũng tượng trưng
cho khát vọng cắt nghĩa, hiểu rõ tình yêu. Khi yêu, người ta thường nảy sinh nhu cầu muốn được hiểu biết,
muốn được khám phá thế giới cảm xúc đa dạng đó. Nhưng ra trước muôn trùng sóng bể vẫn không thể nào
trả lời cặn kẽ được. Câu hỏi dồn dập, nhưng cuối cùng vẫn để ngỏ, chỉ biết tim đang đập, đang rung những
nhịp bồi hồi trong muôn nỗi khát vọng tình yêu xuyên xao trong ngực trẻ.
• Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ nhung tha thiết: Khi mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, dường như
chỉ hình tượng sóng diễn tả vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ đã bộc bạch trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình
“em”. Nỗi nhớ của con sóng chính là nỗi nhớ của con người, nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối
tiếp nhau chiếm hữu cả thời gian, ngay cả trong giấc mơ. Nỗi trăn trở, khao khát tự khám phá trái tim người
phụ nữ đã thổi hồn người vào sóng. Đến lúc tâm trạng dâng trào như những lớp sóng, trái tim ấy không còn
kiềm giữ được nữa, phải tách ra khỏi sóng, trỗi lên mà cất tiếng thiết tha.
c. Đánh giá
• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là sóng và em. Sóng vừa là hình
tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ.

• Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điều khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản
dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng
trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha thiết vừa sâu lắng.
d. Liên hệ so sánh
* Giống:
• Ít nhiều thể hiện nỗi băn khoăn, trăn trở trong tình yêu.
• Bộc lộ tình cảm da diết, sâu đậm hướng về đối tượng được nhắc đến.
Trang 4


• Hình tượng thơ đa nghĩa, câu hỏi tu từ và các hình thức điệp được phát huy triệt để tác dụng khiến giọng
thơ trở nên tha thiết, đầy cảm xúc.
* Khác:
SÓNG
• Cảm xúc được thể hiện đa dạng ở nhiều cung bậc, có nhung nhớ có âu lo, nhưng gây ấn tượng đậm nét với
khát khao bứt phá ra đi để tìm đến tình yêu đích thực của đời mình.
• Hình tượng “sóng” có sự tương ứng với “em”; thể thơ năm chữ và cấu trúc cân xứng như nhịp sóng vỗ bờ,
kết cấu song hành phù hợp với nội dung thể hiện; giọng chủ đạo của đoạn thơ là tha thiết và sâu lắng.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
• Cảm xúc phần lớn rơi vào trạng thái hoài nghi, thậm chí tuyệt vọng trong ám ảnh, mặc cảm chia lìa, xa
cách.
• Thể thơ thất ngôn trang trọng, cổ kính, hình ảnh thơ được “lạ hóa” ít nhiều mang màu sắc tượng trưng,
giọng chủ đạo của khổ thơ là buồn đau, khắc khoải.

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019


HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 44
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi
Đối với cuộc sống, chúng ta mãi mãi vẫn chỉ là người qua đường, ta luôn đặt nguyện vọng tốt đẹp nhất ở
vạch đích. Dường như phong cảnh tuyệt vời nhất đều ở bờ bên kia, còn bờ bên này chỉ là sự quá độ, chính vì
vậy mà chúng ta thường bỏ qua cảnh đẹp dọc hai bên đường đi. Kì thực, tuyệt đại đa số phong cảnh của
cuộc đời đều ở trên đường. Sống là để trải nghiệm. Người chỉ biết cúi đầu mải miết bước đi sẽ không thể cảm
nhận được phong cảnh hai bên đường. Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình.
Nếu mọi ánh mắt đều đổ dồn vào “kết quả” thì sẽ bỏ qua “hành trình” dẫn ta đi tới kết quả đó. Sống,
không phải là để được hay mất, càng không phải vì thành công hay thất bại, mà là để trải nghiệm quá trình,
tận hưởng quá trình. Quá trình và kết quả, một bên là con đường phải đi, một bên là sự lựa chọn phương
hướng, chỉ khi ta lựa chọn đúng phương hướng, ta nhận định nó, ta đi qua nó thì đó mới là điều quan trọng.
Cũng giống như việc ta leo núi, ta lựa chọn cung đường nào thì nó sẽ quyết định thời gian nhanh hay
chậm, lộ trình dài hay ngắn nhưng sớm muộn gì rồi cũng sẽ tới đích. Lên tới đỉnh núi tuy là chuyện đáng
mừng, nhưng phong cảnh đẹp nhất không nhất định phải ở trên đỉnh núi, dọc đường đi cũng đầy hoa cỏ
chim muông, tiếng côn trùng kêu rả rích, mưa gió gian khổ càng đáng để ta thưởng thức hơn.
Người không chú trọng vào quá trình thì cho dù có tới được bờ bên kia cũng sẽ nhanh chóng quên đi mọi
phong cảnh ở dọc đường, không thể nào làm phong phú thêm cuộc sống.
(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm.
Câu 2: Tác giả đã chỉ ra những thiệt thòi nào của những người chỉ chú ý đến “kết quả” mà bỏ qua “hành

trình”?
Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi”.
Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình” hay
không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của quá trình trải
nghiệm với cuộc sống mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) trong đêm tình
Trang 1


mùa xuân. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Chí Phèo lúc tỉnh dậy sau cơn say
dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.
-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm: So sánh.
Câu 2: (0,5 điểm)
Những thiệt thòi nào của những người chỉ chú ý đến kết quả mà bỏ qua “hành trình”: Thiếu những trải
nghiệm sinh động, không thể nào làm phong phú thêm cho cuộc sống của bản thân.
Câu 3: (1,0 điểm)
Giải thích ý nghĩa nhan đề:
• “Người chỉ biết cúi đầu bước đi” là những người chỉ chăm chăm đến mục tiêu, đích đến mà không quan
tâm đến cuộc hành trình.
• Qua nhan đề, tác giả tỏ thái độ không đồng tình với cách sống chỉ chú trọng đến mục tiêu mà quên đi quá
trình, khuyên mọi người hãy học hỏi, trân trọng quá trình trải nghiệm trong cuộc sống.
Câu 4: (1,0 điểm)
Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

• Kết quả là những dấu chỉ đánh dấu sự thành công của một quá trình nỗ lực, phấn đấu, là thước đo sự thành
công của mỗi người. Nhưng bản chất cuộc sống lại nằm hành trình đi đến kết quả ấy.
• Chính trong cuộc hành trình đó mà ta dần trưởng thành hơn cả về kĩ năng, tri thức lẫn tâm hồn.
• Nếu chỉ quan tâm đến kết quả thay vì quá trình, con người không thể nhận ra vẻ đẹp và giá trị đích thực của
cuộc sống, chỉ mù quáng chạy theo danh hiệu, không thể làm phong phú thêm cho tâm hồn của mình.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1: (2,0 điểm)
Có thể nêu một số nội dung sau:
• Chỉ bằng sự trải nghiệm thì con người mới hiểu sâu sắc về cuộc sống, hiểu được mối liên kết giữa tri thức
sách vở và thực tiễn, do đó có thể nâng cao khả năng ứng dụng.
• Chỉ khi trải nghiệm, cả trong những giây phút hạnh phúc hân hoan hay đau khổ tuyệt vọng, cả trong những
lúc khó khăn thử thách, con người mới nhận ra được giá trị tiềm năng của bản thân để từ đó dần phát triển,
hoàn thiện.
• Trải nghiệm trau dồi, bồi đắp cảm xúc của mỗi người. Trải nghiệm giúp chúng ta dễ dàng đồng cảm, bao
dung hơn với những người xung quanh và do đó sống chan hòa hơn, hạnh phúc hơn.
(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo lúc
tỉnh dậy sau cơn say dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa
nhân vật của hai tác giả.
Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm
Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của
nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952, trích trong tập Truyện Tây
Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc của tác giả.
Từ đó ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của
nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ.
b. Bàn luận về vấn đề

* Yếu tố tác động: Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không
gian sống và tâm trạng của Mị), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn vang lên khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.
* Diễn biến tâm trạng, hành động
• Khi nghe tiếng sáo vọng lại, Mị bừng tỉnh, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu nay.
• Sau đó, Mị “nhẩm thầm bài hát” của người đang thổi sáo và lấy rượu uống.
• Từ lúc ấy, “lòng Mị đang sống về ngày trước”, sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh.
• Mị đã nhận thức ra vấn đề mình vẫn còn là con người, vẫn còn quyền sống của một con người, Mị ý thức
được mình rất cần hạnh phúc.
• Khi lòng khao khát sống hạnh phúc trào dâng cũng là lúc Mị nhận ra được nỗi tủi nhục, bất hạnh của mình.
• Lòng yêu đời, yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Do đó, Mị đã hành
động nhanh chóng chuẩn bị đi chơi.
* Kết quả: Khi A Sử về, thấy Mị chuẩn bị đi chơi, hắn đã thẳng tay vùi dập Mị tàn tệ. Lúc đầu, Mị không hề
phản ứng. Nhưng rồi khi “vùng bước đi” mà “chân tay đau không cựa được”, chính lúc ấy Mị trở về với
thực tại đắng cay.
c. Đánh giá
• Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động,
chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.
• Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm
tàng mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn.
d. Liên hệ so sánh
* Giống:
• Nhân vật được xây dựng tập trung chủ yếu vào tâm lí.
• Dòng tâm lí được khắc họa bằng độc thoại nội tâm với những khoảnh khắc biến chuyển phong phú, phức
tạp, bất ngờ.
• Diễn biến hành động, tâm lí gắn với thời điểm thức tỉnh của nhân vật, là tình tiết bước ngoặt của tác phẩm,
góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho truyện ngắn.
* Khác:
NHÂN VẬT MỊ
• Khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm.
• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh

liệt.
• Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trong giao điểm của cách
Trang 3


mạng, mang đậm màu sắc địa phương.
NHÂN VẬT CHÍ PHÈO
• Dòng tâm lí tập trung vào nỗi buồn nhiều cung bậc, gắn với cuộc đời nhiều bất hạnh đã qua.
• Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của sự cô độc cũng như khát vọng hoàn
lương cháy bỏng.
• Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo đêm trước cách mạng.

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

HỒ CHÍ MINH

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 45
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay là con vật cưỡi

Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn, điều khác biệt thực sự chính là tâm thái,
“một là ta điều khiển cuộc đời, hai là cuộc đời sẽ điều khiển ta, tâm thái quyết định ai mới là kị sĩ”. Khi đối
diện với thời kì đen tối trong cuộc đời, có nhiều người lựa chọn thỏa hiệp với hiện thực, từ bỏ lý tưởng và
những thứ mà mình đang theo đuổi, nhưng cũng có nhiều người không chịu cúi đầu nhận thua, họ không
ngừng nhìn nhận lại bản thân và cuộc đời, phân tích sai lầm của mình, dũng cảm đối diện, từ đó thoát khỏi
khó khăn, tiếp tục theo đuổi ước mơ. Tất cả đều do tâm mà thôi.
Hai người lữ hành đi trong sa mạc đều đang rất khát, bỗng họ có được một cốc nước. Người bị quan sẽ
thở dài nói: “Có mỗi cốc nước thôi thì làm được gì bây giờ?” còn người lạc quan sẽ nghĩ: “Cuối cùng
chúng ta cũng có được một cốc nước rồi!”[...]
Đối diện với thất bại khó khăn, cuộc sống tăm tối, tính quyết định của tâm thái mới có tác dụng. Người
có tâm thái lạc quan, thái độ tích cực, kiên nhẫn rèn luyện sẽ có thể đối diện với lỗi lầm mình phạm phải và
dũng cảm sửa sai, từ đó có được động lực để tiếp tục tiến lên. Con người bi quan hay nghĩ tiêu cực chỉ biết
oán trời trách người, lấy lí do “cơ hội chưa tới”, “hoàn cảnh không được tốt” để biện minh và tự an ủi
mình. Dù chúng ta chưa thể hoàn toàn kiểm soát được nắng mưa trên suốt chặng đường đời, nhưng ít nhất
chúng ta cũng kiểm soát được tâm thái của mình, đón nhận ánh nắng và để lại bóng tối sau lưng.
(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo văn bản, khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bi
quan là gì?
Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay con vật cưỡi”
Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan niệm “Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn,
điều khác biệt thực sự chính là tâm thái” hay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về cách thức để mỗi người
hình thành tâm thái tích cực trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm):
Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng
Trang 1



sau đêm tân hôn. Từ đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua
trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả
-------------------- HẾT -------------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.
Câu 2: (0,5 điểm)
Khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bị quan là tâm thái:
• Người lạc quan có tâm thái tích cực, kiên nhẫn rèn luyện, sửa sai, từ đó tiến bộ.
• Người bi quan nghĩ tiêu cực, oán trách hoàn cảnh, tự an ủi, biện minh cho mình mà không cố gắng.
Câu 3: (1,0 điểm)
Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản:
• Tâm thái quyết định ta sẽ làm chủ cuộc sống (là kị sĩ) hay sẽ bị cuộc sống chi phối (là con vật cưỡi).
• Qua đó, tác giả khuyên mỗi người hãy luôn chuẩn bị tâm thái tích cực để chủ động đối mặt với những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống.
Câu 4: (1,0 điểm)
Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:
• Sự biến thiên dâu bể là quy luật tất yếu của cuộc sống, khó khăn nghịch cảnh là điều không thể tránh khỏi,
sự khác biệt giữa kẻ đau khô, bất hạnh và người hạnh phúc, bình yên chính là tâm thế sống, là cách con
người đối mặt với quy luật đời sống, là cách con người nhìn nhận sự việc.
• Tâm thế sẽ quyết định hành động, hành động sẽ quyết định cuộc đời. Người thành công là người có tâm thế
lạc quan và có các hành động tích cực. Ngược lại, người bi quan, yếm thế, thụ động thì sẽ nhận về thất bại.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1: (2,0 điểm)
Có thể nêu một số nội dung sau:
• Tâm thái tích cực đến từ một nhân sinh quan tích cực, đúng đắn. Con người có thể hình thành nhân sinh
quan đúng đắn qua sách vở, qua việc rèn luyện lối sống yêu thương, chan hòa với mọi người xung quanh.
• Tâm thái tích cực cũng có thể đến từ việc chúng ta thấu hiểu bản thân mình. Cần luôn lắng nghe tâm hồn để
hiểu được điểm mạnh, yếu, hiểu được khát vọng và lý tưởng sống của mình.

• Tâm thái tích cực có thể rèn luyện qua những việc tốt, việc thiện mà ta làm trong đời. Những hành động ấy
giúp lương tâm ta thanh thản, giúp ta thêm yêu cuộc sống và nhận về cho mình những bài học quý giá.
(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)
Câu 2: (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn. Từ đó
liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn
Hai đứa trẻ để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.
a. Vài nét về tác giả, tác phẩm
Trang 2


Kim Lân (1920 – 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông đều có những
tác phẩm hay. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Truyện ngắn này có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ
cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945
nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên
tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962).
b. Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn
• Trước những thay đổi của gia đình: nhà cửa được dọn sạch sẽ, tinh tươm hơn; mẹ thì rạng rỡ và tươi tỉnh,
vợ thì không còn vẻ gì “chao chát, chỏng lỏn”; Tràng thấy thấm thía, cảm động thương yêu, gắn bó với gia
đình, cần có bổn phận với gia đình.
• Trong hoàn cảnh bữa cơm sáng nghẹn lại vì cám, tiếng trống thúc thuế lại vang lên “dồn dập, vội vã khiến
đàn quạ ... hốt hoảng bay vù lên”. Lúc ấy, câu chuyện người vợ nhặt kể đến thật đúng lúc. Câu chuyện này
đã tác động mạnh đến suy nghĩ, cảm xúc của Tràng.
• Phản ứng của Tràng rất phức tạp và đa dạng. Đầu tiên anh thấy sợ, sau đó anh nhớ lại, dần hiểu ra anh đã có
sự nuối tiếc: “Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.
• Cuối cùng, khi mẹ và vợ đã chạy ra ngoài, trong đầu Tràng suy nghĩ về hai hình ảnh tượng trưng cho hai
con đường nhân vật phải lựa chọn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Cả
hai hình ảnh đều gợi mở tương lai phía trước, một u ám bị kịch và một lạc quan tươi sáng. Kết thúc như vậy
gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hướng tích cực của tác phẩm.
c. Đánh giá

• Tái hiện sinh động, chân thực bức tranh hiện thực thảm khốc về cái đói, đồng thời tác phẩm bộc lộ niềm tin
tưởng, lòng trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
• Nhân vật được miêu tả chân thật, sinh động, sắc sảo, thể hiện tâm lí tinh tế, giọng văn mộc mạc, giản dị;
ngôn ngữ gần khẩu ngữ nhưng có sự chọn lọc kĩ lưỡng, giàu sức gợi.
d. Liên hệ so sánh
* Giống:
• Chú ý khai thác thế giới nội tâm phong phú, có chiều sâu của nhân vật.
• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ những hình tượng/ chi tiết nghệ thuật ấn tượng; có những
bước chuyển sâu sắc trong nhận thức.
• Gắn với kết thúc mở theo chiều hướng tích cực.
* Khác:
NHÂN VẬT TRÀNG
• Diễn biến tâm lí và hành động đã thể hiện khao khát hạnh phúc gia đình, khát vọng sống mãnh liệt.
• Miêu tả có sự đan xen giữa hành động và tâm lí.
• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ sự thay đổi của gia đình, từ câu chuyện người vợ kể.
NHÂN VẬT LIÊN
• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế cũng như khát khao về một cuộc sống tốt đẹp
hơn.
• Miêu tả tập trung vào tâm lí với những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ.
• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ chuyến tàu đêm.

Trang 3


TRƯỜNG ĐH KHTN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019

TRƯỜNG THPT CHUYÊN


Môn thi: NGỮ VĂN

ĐỀ THI LẦN 2

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................

Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
Đọc trích dẫn và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
“Trải qua các cuộc chiến tranh chống xâm lược, những cuộc đọ sức với thiên tai khắc nghiệt, nhân dân ta
đã có truyền thống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. Tình làng nghĩa xóm, thương người như thể
thương thân đã trở thành một đạo lí của dân tộc. Hiện nay, trong cuộc sống vật chất ngày càng được cải
thiện hơn, đầy đủ hơn, người ta dễ có xu hướng lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, ít quan tâm
đến những vấn đề xã hội. Trước kia, ông cha ta đã phê phán lối sống chỉ biết vun vén cho riêng mình:
“Đèn nhà ai nhà nấy rạng”, “Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại”. Cuộc sống quanh ta hiện nay không
thiếu những người như thế. Họ sống thờ ơ với mọi việc đang diễn ra, nhà nào nào đóng cửa biết nhà nấy.
Nhà hàng xóm có hoạn nạn, có con cái bị rơi vào cạm bẫy của các tệ nạn xã hội họ cũng bàng quan như
không biết. Đi đường gặp người bị tai nạn, họ cũng bỏ qua như không nhìn thấy. Thấy lũ trẻ cái nhau
thậm chí đánh nhau họ cũng làm ngơ. Trước cảnh khổ đau của những người tàn tật, bất hạnh, họ cũng
không mảy may xúc động…Bệnh vô cảm đã làm cho con người như vô tri, vô giác, không thể hòa nhập

với cộng đồng. Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người chẳng khác nào một cái máy “sáng cắp
ô đi tôi cắp ô về” một cách đơn điệu, tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắn chắc
hiệu quả công việc sẽ không thể nào cao.
Là cán bộ, công chức của Nhà nước, mắc bệnh vô cảm sẽ dẫn đến xa rời nhân dân, tắc trách trong công
việc. Một bác sĩ vô cảm không thể có tình thương người bệnh, nhất là những người bệnh nghèo. Không
thiếu những trường hợp vì vô cảm mà người bệnh không được chăm sóc chu đáo, dẫn đến những cái chết
đáng tiếc. Một kĩ sư vô cảm có thể dửng dưng trước những sinh mạng con người do công trình không đạt
chất lượng của mình gây ra. Một tài xế vô cảm sẵn sàng xem thường tính mạng của người khác khi phóng
nhanh vượt ẩu. Một thầy giáo vô cảm chỉ nghĩ bài giảng cho xong chuyện, còn nói gì đến tình nghĩa thầy
trò, tận tâm dạy bảo, nhất là những học trò còn học kém, gia đình khó khăn. Cán bộ vô cảm sẽ không thể

Trang 1


nhìn thấy hoàn cảnh của mỗi người dân, không thấy những nỗi bức xúc của nhân dân trong khu dân cư để
tìm cách tháo gỡ, quan liêu, xa rời dân và dễ rơi vào tệ “hành” dân.
Tình thương là cái quí giá của con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến
dòng máu hồng hào trở thành màu xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự
sáng tạo gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người
có ý nghĩa”
(Theo Diệu Hương, báo Nhân dân Chủ nhật, 17/2/2016)
Câu 1: Thông hiểu
Đặt nhan đề cho đoạn trích trên.
Câu 2: Nhận biết
Chỉ ra các từ ngữ biểu hiện của bệnh vô cảm trong đoạn trích
Câu 3: Thông hiểu
Nêu ngắn gọn ý nghĩa nội dung đoạn trích
Câu 4: Thông hiểu
Anh/chị hiểu câu: “Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người giống như một cái máy: “sáng cắp ô
đi, tối cắp ô về” một cách đơn điệu và tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắc chắn

hiệu quả công việc sẽ không cao” như thế nào?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: Vận dụng cao
Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về vấn đề sau: “Tình thương là cái quí giá của
con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến dòng máu hồng hào trở thành màu
xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng tạo gắn bó với cộng đồng.
Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người có ý nghĩa”
Câu 2: Vận dụng cao
Trong một lần phát hiện Kim Lân đã từng nói: “Khi viết về nạn đói ta thường viết về sự khốn cùng và bi
thảm. Khi viết về con người năm đói, người ta hay nghĩ đến những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi
muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những
con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi họng, tin tưởng ở tương lai. Họ
vẫn muốn sống, sống cho ra con người.
Qua văn bản Vợ nhặt của Kim Lân, anh/chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu
Đọc hiểu

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích
Cách giải:
Gợi ý nhan đề:
- Bệnh vô cảm
- Chống bệnh vô cảm

Trang 2


- Căn bệnh vô cảm

2.
Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản
Cách giải:
Biểu hiện bệnh vô cảm: thờ ơ, bàng quan, làm ngơ, không mảy may xúc động, vô tri, vô giác,
đơn điệu, tẻ nhạt, quan liêu…
3.
Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Ý nghĩa nội dung đoạn trích: Giúp con người nhìn nhận cuộc sống khách quan, biết phân biệt lối
sống ích kỉ, hẹp hòi, luôn làm ngơ trước những nỗi bất hạnh, không may của người sống xung
quanh mình.
Từ đó biết nhận thức đúng đắn, học tập lối sống hòa đồng, biết yêu thương, sẻ chia, đồng cảm
với những người xung quanh.
4.
Phương pháp: phân tích
Cách giải:
Phê phán những người mắc bệnh vô cảm sẽ không có đam mê, nhiệt huyết với công việc của
mình mà chỉ làm việc như một cỗ máy vô hồn, không đem lại hiệu quả lao động, thậm chí ảnh
hưởng xấu, gây hậu quả nghiêm trọng tới những người xung quanh. Bệnh vô cảm dễ dàng dẫn
con người đến thói vô trách nhiệm, thiếu lương tâm.

Làm văn
1

Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Thí sinh đảm bảo yêu cầu về hình thức, có thể bày tỏ ý kiến riêng, trình bày theo những cách
khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
- Đây là lời răn dạy, giáo dục mỗi con người cần biết trân trọng, yêu thương, hòa đồng với những
người xung quanh. Người viết muốn hướng đến những chuẩn giá trị đạo đức chung để làm một

con người có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng.
- Tình thương là giá trị đạo đức, là thước đo phẩm chất của mỗi con người. Trong cuộc đời mỗi
người phải đối mặt với khó khăn, gian khổ, phải biết chấp nhận những thất bại và cần chia sẻ khó
khăn của bản thân để tìm thấy sự đồng cảm của người khác. Có trải qua đắng cay mới thấy được
giá trị hạnh phúc. Người vô cảm sẽ không có những phẩm chất ấy, họ là những con người ích kỉ,
hẹp hòi là những “dòng máu trắng” chỉ biết chăm lo cho bản thân bởi vật chúng ta phải đấu
tranh,
phê phán không dung túng cho thói xấu, ích kỉ này.
- Để trở thành một con người chân chính trước hết phải có trách nhiệm với chính mình: suy nghĩ,
nhận thức, hành động, lời nói, ứng xử,… cần phải thận trọng, chin chắn. Trái tim mỗi người luôn
luôn cần được sưởi ấm, thắp sáng, ước mơ, khát vọng, ý chí sáng tạo… những điều đó lại luôn
phải gắn với cộng đồng, với những người xung quanh. Bởi vậy, khi nói hay làm bất cứ việc gì

Trang 3


cũng phải có trách nhiệm với chính mình, tự nâng cao nhân cách bản thân qua hành động, ngôn
ngữ. Không những thế phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao tri thức, đạo đức; tránh lối
sống ích kỉ, hẹp hòi, vụ lợi, chà đạp lên quyền lợi của người khác. Phấn đấu cho quyền lợi của cá
nhân nhưng không làm tổn hại lợi ích tập thể.
- Sống có trách nhiệm với bản thân, với cộng động, sự hoà đồng với mọi người xung quanh. Mỗi
người cần biết quan tâm, chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống với những người xung quanh.
Sự cống hiến trí tuệ, sức lực của bản thân để góp phần làm cho cộng đồng văn minh, tiến bộ. Bản
thân phải có ý thức, trách nhiệm đóng góp một phần công sức lao động cho cộng đồng xã hội.
- Xã hội cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, vô trách nhiệm coi đó như một căn bệnh cần loại
bỏ của xã hội.

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:
- Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học có bố cục chặt chẽ, mạch lạc;
diễn đạt, hành văn trôi chảy, ít mắc lỗi dùng từ đặt câu, chính tả,…
- Yêu cầu về kiến thức: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Khẳng định sức sống, niềm tin tưởng vào
tương lai của các nhân vật trong văn bản. Khát vọng sống mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp.
- Học sinh phải đảm bảo những nội dung sau:
1.Phần khái quát:
- Nêu một số nét khái quát về tác giả và tác phẩm: Kim Lân được coi là nhà văn của đồng ruộng
Việt Nam bởi các sáng tác của ông viết nhiều và viết hay về nông thôn về cuộc sống của những
người dân lao động; tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân thấm đẫm tinh thần nhân đạo luông hướng
con người về sự sống, ánh sáng và tương lai.
- Trích dẫn ý kiến.
2.Phần nội dung:
Ý 1 (1,0 điểm): - Giải thích sơ qua ý kiến trong phần trích dẫn: Tác phẩm nói về một hiện thức
khốc liệt của nạn đói 1945, nhưng những người đói không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống
“Khi viết về… sống cho ra con người” => niềm tin cao đẹp nhất, đây cũng là một biểu hiện của
tinh thần nhân đạo.
Bối cảnh lịch sử đất nước: Thực trạng nạn đối năm 1945 được cụ thể hóa ở một xóm ngụ cư:
“Cái đói đã tràn… mùi gây của xác người”, một thực trạng ảm đạm, tang hương người sống
đang sống lẫn với người đã chết, người sống cũng không ra hồn người mà lay lắt, dặt dẹo “xanh
xám như những bóng ma”. Trong không khí đau thương ấy vẫn lóe lên niềm vui khi “Giữa cái
cành tối sầm vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người
đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai
mắt thì sáng lên lấp lánh” => Tràng dẫn người đàn bà về làm vợ, xây tổ ấm gia đình, đã vượt lên
một hiện thực khốc liệt với những chết chóc để hướng tới sự sống tương lai.
Ý 2 (1,0 điểm): Việc lây vợ của Tràng làm cho những người dân trong xóm ngụ cư “lạ lắm”, họ
bàn tán, phán đoán về sự lạ đời ấy “Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ
hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”. Sự xuất
hiện của Tràng và người đàn bà lạ đã xua tan sự ảm đạm tăm tối cố hữu nơi xóm ngụ cư, một
thoáng mừng vui lóe lên sự sống, sự kiện ấy như một làn gió mát lành thổi vào giữa không khí oi


Trang 4


nồng đầy mùi tử khí của những khuôn mặt “rạng rỡ”. Tuy nhiên, niềm vui vừa chợt lóe lên lại
phải nhường chỗ cho sự lo âu, phấp phỏng “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về.
Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?” Một nỗi lo lắng về sự sống, sự tồn tại
của con người, sự sống và cái chết luôn rình rập; người dân ngụ cư lo cho đôi vợ chồng trẻ “có
nuôi nổi nhau…” họ không dám chắc vào sự sống nhưng vẫn còn hi vọng, cuộc hôn nhân của
Tràng giúp cho người đời nghĩ đến sự sống chứ không phải cái chết. Với Tràng một cảm giác “lạ
lẫm” “mới mẻ” chưa từng thấy ở người đàn ông thô mộc ấy, cái nụ cười tủm tỉm, cai khuôn mặt
phớn phở thường trực xuất hiện => Trong cái chết vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ thì sự sống
vẫn tồn tại, bất chấp sự khắc nghiệt của cái đói, cái chết đang bủa vây.
Ý 3 (1,5 điểm): - Niềm vui, hạnh phúc thực sự đổi thay khi họ đã nên vợ, nên chồng, hai con
người không hề quen biết, chỉ gặp nhau đôi bận trong những câu đùa vui tếu táo đã gắn bó họ để
thành vợ thành chồng. Hoàn cảnh thảm đạm của đói khát lại là nền tảng để nuôi khát vọng sống
và đã giúp họ sống, tồn tại.
- Sự thay đổi ấy không chỉ diễn ra với Tràng “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong
giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải” hạnh phúc
đến bất ngờ. Tràng “bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ,
khác lạ”. Niềm vui ấy còn đến với mọi thành viên trong gia đình. Nếu như trước khi Tràng có
vợ, căn nhà của hai mẹ con vốn lụp xụp, rách nát thêm phần nhếch nhác bẩn thỉu thì khi Tràng
gắn bó cuộc đời với thị đã có sự thay đổi khác hẳn “Nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét
tước, thu gọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi nên ở
một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín
nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch”. Bà cụ Tứ “đang lúi húi giẫy
những búi cỏ mọc nham nhở” cuộc sống mới như có phép nhiệm màu làm thay đổi tất cả. Vẻ
khắc khổ không còn in trên nét mặt bà cụ Tứ mà “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt
bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa”. Cô dâu mới
cũng góp phần vào công cuộc “cải cách”. Từ một cô gái chao chát, chỏng lỏn trở thành “người

đàn bà hiền hậu đúng mực”, thị tỏ rõ là người vợ chu đáo biết chăm lo cho tổ ấm gia đình “quét
lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất”. Cảnh tượng rất bình thường giản dị
nhưng với Tràng “lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà
như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong
lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa dân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà”. Tất cả các thành viên trong gia đình “ai nấy đều có ý nghĩa rằng thu xếp của nhà cho
quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. Bà cụ Tứ ân
cần chu đáo với các con “Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, bà lão nói
toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này”, bà còn hướng đến một tương lai tươi sáng
“Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà” “ngoảng đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà
xem” bà đã đặt niềm tin vào cuộc sống, vận dụng triết lí dân gian “Chớ than phận khó ai ơi. Còn
da lông mọc, còn chồi nảy cây” (bài ca dao Mười cái trứng), một niềm tin rất hồn nhiên của
người nông dân nhưng không phải không có cơ sở đó là trong hoàn cảnh nào con người cũng cần
biết nương tựa vào nhau để vươn lên. Cuộc sống trong gia đình Tràng thật hạnh phúc “Chưa bao
giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế”. Tuy nhiên, niềm vui xen lẫn những

Trang 5


phấp phỏng lo ấu, xen lẫn cái đói cái cơ cực của bữa ăn bằng “miếng cám đắng chát và nghẹn
bứ”, tủi cực, đau xót nhưng họ không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng về tương lai, về ngày mai
tươi sáng.
-Ý 4 (0,5 điểm): Hình ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới” ở cuối truyện mang ý nghĩa nhân văn sâu
sắc; đó là hỉnh ảnh tươi sáng, là niềm tin bất diệt vào tương lai. Đây là một chi tiết nghệ thuật
đặc sắc, trong hoàn cảnh tận cùng của đói khát con người đã thấy ánh sáng của cách mạng. Hình
ảnh này là kết tinh niềm tin, tinh thần lạc quan của người nông dân trước cách mạng.

Trang 6



SỞ GD&ĐT HÀ NỘI

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019
Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THI LẦN 3
Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) “Chúng ta vẫn thường nghe một người tằn tiện phán xét người khác là phung phí. Một người hào
phóng đánh giá người kia là keo kiệt. Một người thích ở nhà chê bai người khác là bỏ bê gia đình. Và một
người ưa bay nhảy chê cười người ở nhà không biết hưởng thụ cuộc sống… Chúng ta nghe những điều đó
mỗi ngày đến khi mỏi mệt, đến khi nhận ra rằng đôi khi phải phớt lờ tất cả những gì người khác nói và rút
ra một kinh nghiệm là đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng.
(2) Một người bạn của tôi đeo đuổi việc làm từ thiện. Ban đầu vì lòng trắc ẩn. Rồi vì niềm vui cho chính
bản thân. Rồi như ngọn nến cháy hết mình cho người khác. Ấy vậy mà nhiều lần tôi thấy chị khóc vì

những lời người khác nói về mình. Như vậy đó, kể cả khi hành động hoàn toàn vô vị lợi, cũng không có
nghĩa là ta sẽ ngăn ngừa được những định kiến, gièm pha ác ý. Vậy sao ta không bình thản bước qua nó
mà đi?
(3) Thỉnh thoảng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một định
kiến có sẵn, những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ nhất.
Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của chúng ta nếu
bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của người
khác hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi và thử nghe theo chính mình?”
(Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn” – Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Thông hiểu
Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn số 1? Nêu tác dụng? (0,5 điểm)
Câu 2. Thông hiểu
Việc tác giả kể lại câu chuyện người phụ nữ làm từ thiện “hoàn toàn vô vị lợi” nhưng đã nhiều lần phải
khóc “vì những lời người khác nói về mình”, theo anh/chị nhằm mục đích gì? (0,75 điểm)
Câu 3. Nhận biết
Trang 1


Theo tác giả, “điều tồi tệ nhất” khi chúng ta gặp phải những người tự cho mình quyền được phán xét
người khác theo một định kiến có sẵn là gì? (0,5 điểm)
Câu 4: Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến
của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của người khác hẳn còn tệ hơn nhiều”.
Hãy trả lời bằng một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu. (1,25 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc “phán
xét người khác một cách dễ dàng”.
Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc qua hai đoạn thơ sau:

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2016, tr 68 – 69)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu
Đọc hiểu

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật đã học
Cách giải:
- Biện pháp nghệ thuật: liệt kê, điệp cấu trúc
+ Liệt kê: những biểu hiện khác nhau của sự phán xét (Chúng ta vẫn thường nghe một người tằn
tiện phán xét người khác là phung phí. Một người hào phóng đánh giá người kia là keo kiệt. Một
người thích ở nhà chê bai người khác là bỏ bê gia đình. Và một người ưa bay nhảy chê cười
người ở nhà không biết hưởng thụ cuộc sống…)
+ Điệp cấu trúc: Một người ….
- Tác dụng: sử dụng biện pháp liệt kê kết hợp với điệp có tác dụng làm rõ, nhấn mạnh những
biểu hiện khác nhau của sự phán xét.
2.
Phương pháp: phân tích, lý giải
Cách giải:
Mục đích tác giả kể là:
- Khẳng định dù bạn làm việc vô tư, không toan tính vụ lợi đi chăng nữa cũng không thể thoát


Trang 2


khỏi sự phán xét của người đời.
- Đứng trước sự phán xét của người khác, nếu lương tâm mình trong sạch, không cần phải đau
khổ hay sợ hãi mà hãy bình thản bước qua.
3.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật đã học nội dung văn bản
- Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó
4.
Phương pháp: phân tích, lý giải
Cách giải:
- Đồng ý với quan điểm của tác giả.
- Lí giải:
– “Cuộc sống của ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ”
+ Định kiến có thể khiến con người mất đi khả năng nhìn nhận thực tế đủ chính xác.
+ Khi ta có định kiến về chính bản thân mình, chúng ta sẽ tự giới hạn mình lại, không dám vượt
qua “vùng an toàn” - những thói quen mòn cũ, để khám phá cuộc sống và khám phá năng lực của
mình.
+ Nếu ta có định kiến về người khác, ta có thể không thấy được những điều tốt đẹp của họ và
điều đó có thể sẽ khiến ta không có cách cư xử tốt và đúng mực.
– “nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều”:
+ Nhắm mắt tin theo những định kiến của người khác rất dễ khiến ta mất đi cách nhìn nhận của
riêng mình, khó có thể đưa ra ý kiến đúng đắn, có thể làm nảy sinh các mâu thuẫn không đáng có
với những người xung quanh.
+ Bị định kiến của người khác chi phối ta sẽ không dám sống thật với bản thân mình.

Làm văn
1


Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: hậu quả của việc phán xét người khác dễ dàng
2. Giải thích
- Phán xét: nhận xét, đánh giá về sự việc, con người một cách dễ dàng, phiến diện theo quan
điểm cá nhân của mình.
=> Phán xét người khác một cách dễ dàng dẫn đến nhiều hệ lụy đáng tiếc.
3. Bàn luận vấn đề
- “Đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng” vì mỗi người đều có một cách sống
riêng, quan điểm riêng…và không thể dùng cách sống này để làm cơ sở đánh giá một cách sống
khác.
- Hậu quả của việc phán xét người khác dễ dàng:
+ Khi phán xét người khác dễ dàng sẽ khiến bạn không đánh giá đúng đắn và đầy đủ nhất về đối
tượng, đôi khi còn mắc sai lầm.
+ Hơn nữa mỗi người có hoàn cảnh sống, tính cách, đặc điểm khác nhau ta không nên phán xét
họ.
+ Phán xét không chỉ ảnh hưởng đến người khác mà còn ảnh hưởng đến chính mình. Phán xét
người khác hình thành nên định kiến, và chúng ta đã tự buông mình vào tấm lưới đầy thành kiến
đó.
- Trong cuộc sống này mỗi cá nhân là một thực thể khác biệt, với biết bao trạng thái, đặc điểm
khác nhau. Hãy sống thật hòa đồng, tôn trọng điểm khác biệt của người khác cũng là tôn trọng
chính bản thân mình.
- Liên hệ bản thân

Trang 3


2


Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp
Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Quang Dũng là một nhà thơ khoác áo lính, một gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì chống
Pháp. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và bài thơ xuất sắc viết về người lính thời chống
Pháp với bút pháp lãng mạn, tài hoa.
- Bài thơ không chỉ gây ấn tượng với người đọc bởi hình ảnh người lính Tây Tiến anh dũng, hào
hoa mà còn bởi hình ảnh thiên nhiên miền Tây đẹp đẽ, hùng vĩ nhưng cũng rất đỗi trữ tình, lãng
mạn.
• Phân tích hai đoạn trích
* Đoạn 1: Vẻ đẹp của những cung đường Tây Tiến
- Thiên nhiên miền Tây đầy ấn tượng được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực
sâu, là đèo dốc điệp trùng:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi
trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa
hai triền dốc núi:
- Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm;
- Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo
thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình
nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp
nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc
tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao
đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn

tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút
gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người
đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh
núi cao nhất.
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, những người lính vẫn
thấy được khung cảnh vô cùng lãng mạn, bay bổng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh
trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch
thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào.
Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong
màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển
khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp…
Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến
cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ
xinh đẹp.
* Đoạn 2: Bốn câu thơ cuối là bức tranh sông nước miền Tây trong chiều sương

Trang 4


- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như thực.
Sương chiều bảng lảng đầy thi vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi màn đêm
buông xuống.
+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp, phất
phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên như có
linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể hiểu “hồn

lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con người miền Tây
– những người lao động trên sông nước mênh mông.
- Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ dội
của “dòng nước lũ” hung hãn
+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh
mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung
+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như vậy:
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
- Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạn 1)
- Kìa em xiêm áo tự bao giờ
- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạn 3)
→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng mạn,
mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn…
- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…
• Tổng hợp, đánh giá
- Cả hai đoạn thơ đều miêu tả bức tranh thiên nhiên về miền Tây vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng;
đồng thời qua đó ta cũng thấy được tình cảm sâu nặng tác giả dành cho miền đất mà mình đã
cùng những đồng đội gắn bó qua năm tháng chiến tranh.
- Hai đoạn trích cũng là tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng.

Trang 5



SỞ GD&ĐT

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019
Môn thi: NGỮ VĂN

TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THI LẦN 2
Họ, tên thí sinh: .......................................................................
Số báo danh: ............................................................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“… (1) Những trường học kiểu quý tộc nổi tiếng thường dạy theo kiểu quân sự hóa nghiêm khắc và gian
khổ, mục đích để bồi dưỡng tinh thần kỉ luật và ý thức hợp tác của thí sinh. Quý tộc là phải tràn đầy khả
năng tự kiềm chế, có tinh thần mạnh mẽ, và tinh thần này cần được bồi dưỡng rèn luyện từ thủa nhỏ.
(2) Trường nội trú Eton đã áp dụng phương pháp này để đào tạo được nhiều nhân tài ưu tú, ví dụ như
tướng Wellington, người từng đánh bại Napoleon, là người từng theo học tại Eton.
(3) Tướng Wellington là nhân vật nổi tiếng trong lịch sử quân sự thế giới, từng có một sự tích nổi tiếng về
ông trước trận chiến sinh tử với Napoleon. Khi đó bất chấp hỏa lực nguy hiểm, tướng Wellington vẫn
xông pha lên tiền tuyến theo dõi đối thủ, thấy thế người tham mưu khuyên ông sớm trở về, vì tiền tuyến
quá nguy hiểm, nhưng Wellington vẫn cứ đứng bất động, viên tham mưu đành hỏi “Ngài có nhắn nhủ

điều gì nếu chẳng may tử trận?” Wellington vẫn không buồn quay người lại, cứ đứng yên đáp: “Nhắn với
mọi người, trăn trối của ta là giống như ta đang đứng đây”.
(4) Cuộc sống quý tộc theo tưởng tượng của đa số người hiện nay là ở trong biệt thự, mua xe Bentley,
chơi golf, là chỉ tay năm ngón tùy tiện sai khiến người khác… Thực tế đây không phải là tinh thần quý
tộc mà chỉ là thứ tinh thần của lớp nhà giàu mới nổi. Trong quan niệm của nhiều người, trường học quý
tộc cần hưởng thụ các điều kiện quý tộc, có cuộc sống quý tộc.
(5) Nhưng thực tế, thí sinh học trường quý tộc Anh quốc, phải ngủ giường cứng, ăn uống đạm bạc, hàng
ngày phải tiếp nhận chương trình rèn luyện gian khổ hơn nhiều so với những trường dành cho giới bình
dân. Đa số người ta thường đánh đồng khái niệm Phú và Quý. Thực tế hai khái niệm này thuộc hai cảnh
giới khác nhau: Phú chỉ là vật chất, Quý là chỉ tinh thần.
(6) Trong tinh thần quý tộc, trước tiên là chỉ về ý thức tự kỉ luật, phải khắc kỷ dâng hiến bản thân phục vụ
quốc gia. Hoàng tử Willam và hoàng tử Harry của Anh có thể xem là dẫn chứng điển hình của tinh thần
quý tộc…”
Trang 1


(Suy nghĩ lệch lạc trong giới nhà giàu mới nổi về tinh thần quý tộc – Đường Hải, theo trithuc.vn.net)
Câu 1 (0,5 điểm). Nhận biết
Nêu những suy nghĩ lệch lạc về cuộc sống quý tọc được nhắc đến trong đoạn trích?
Câu 2 (0,75 điểm). Thông hiểu
Chỉ ra và phân tích hiệu quả của việc sử dụng thao tác lập luận so sánh trong đoạn văn (4) và (5)?
Câu 3 (0,75 điểm). Thông hiểu
Theo anh/chị, Welllington muốn nhắn nhủ điều gì trong lời trăn trối: “Nhắn với mọi người, trăn trối của
ta là giống như ta đang đứng đây”.
Câu 4 (1,0 điểm). Thông hiểu
Anh/chị có đồng ý với quan điểm: “Dạy học theo kiểu quân sự hóa nghiêm khắc và gian khổ, mục đích để
bồi dưỡng tinh thần kỉ luật và ý thức hợp tác của thí sinh” hay không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Vận dụng cao
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về lối sống

chạy theo vật chất của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm). Vận dụng cao
Đọc tác phẩm văn học, ta luôn bắt gặp những khoảnh khắc vô tận, ngắn ngủi về thời gian vật lí nhưng vô
tận về ý nghĩa nhân sinh.
Đó là khoảnh khắc Mị vụt chạy theo A Phủ để tìm đường sống. (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài)
Đó là khoảnh khắc Tràng tặc lưỡi “Chậc, kệ!”, đưa thị về nhà để tìm hạnh phúc. (Vợ nhặt, Kim Lân)
Hãy trình bày những cảm nhận của anh/chị về hai “khoảnh khắc vô tận” trên.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu
Đọc hiểu

Nội dung
1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Cuộc sống quý tộc theo tưởng tượng của mọi người là ở trong biệt thự, mua xe Bentley, chơi
golf, là chỉ tay năm ngón tùy tiện sai khiến người khác,…
2.
Phương pháp: căn cứ phép lập luận so sánh, phân tích
Cách giải:
- Tác giả so sánh những tưởng tượng của mọi người về lối sống quý tộc (ở trong biệt thự,
mua xe Bentley, chơi golf, là chỉ tay năm ngón tùy tiện sai khiến người khác,…) với thực tế
cuộc sống của họ (trường học quý tộc, học sinh phải ngủ giường cứng, ăn uống đạm bạc,
hàng ngày phải tiếp nhận chương trình rèn luyện gian khổ hơn nhiều so với những trường
dành cho giới bình dân).
- Tác dụng: sử dụng thao tác lập luận so sánh tác giả đã cho thấy rõ nét tương phản trong suy
nghĩ của mọi người và thực tế về quý tộc. Qua đó giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về quý tộc,
sự quý tộc của họ là toát lên từ phẩm chất, trí tuệ bên trong.
3.
Phương pháp: phân tích, lý giải

Cách giải:
Trang 2


Các dạng đề Đọc hiểu môn Ngữ văn - Xác định phong cách ngôn ngữ

Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong số 4 câu hỏi thuộc phần Đọc hiểu. Do đó đây là câu hỏi dễ nhất trongcác dạng đề đọc hiểu văn bản. Đề xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản thuộc cấp độ Nhận biết. Thế nên các em cần cố gắng không làm sai câu hỏi “ăn điểm” này nhé

Có 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản, bao gồm

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. Nó mang đến thông tin đời thường và bộc lộ cảm xúc

-Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: dùng trong sáng tác văn chương. Nó có tính hình tượng, truyền cảm và tính cá thể hóa

-Phong cách ngôn ngữ báo chí: dùng trong lĩnh vực thông tin, trong các vấn đề có tính thời sự. Có tính ngắn gọn và sinh động, hấp dẫn

-Phong cách ngôn ngữ chính luận: dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Nó có tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.

Chú ý: Phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách chính luận thường rất dễ bị nhầm với nhau trongcác dạng đề đọc hiểu văn bản

-Phong cách ngôn ngữ khoa học: dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập, phổ biến khoa học.

-Phong cách ngôn ngữ hành chính: dùng trong lĩnh vực hành chính. Có tính chính xác, công vụ.

Ví dụ:

Bài đọc trích từ đề thi thử lần 2 THPT chuyên Trần Đại Nghĩa 2020

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Có lẽ chưa bao giờ trên thế giới mà sự phá vỡ những nguyên tắc, trật tự, ngành nghề truyền thống lại mạnh mẽ như bây giờ; trong sự chuyển biến của cái gọi là “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”.

Bạn cứ thử ngẫm nghĩ xem? Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu chiếc taxi nào. Facebook, công ty truyền thông lớn nhất thế giới, không sản xuất bất kỳ nội dung nào. (...)

Báo cáo mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới về thị trường lao động và việc làm tương lai công bố tháng 1-2017 cho thấy 10 ngành nghề hay chuyên môn cần thiết nhất hiện nay không hề tồn tại 5 hay 10 năm trước! Tương tự, 65% trẻ em đang bước vào cấp I sẽ làm việc trong những ngành nghề tương lai mà hiện tại chưa ai biết là gì. (...)

Làm gì cũng vậy, nếu không bắt đầu từ tương lai, nếu không khởi hành từ điểm đến, ta sẽ mãi mãi lặn lội ở phía sau. Còn nếu muốn nhìn cuộc đua từ phía trước, chìa khóa thần kỳ nhất của mỗi người có lẽ là sự đầu tư vào chính bản thân mình.

Jim Rohn, một tác giả và người truyền cảm hứng, từng nói: “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình hơn là phát triển công việc. Nếu bạn tập trung làm việc, bạn có thể đủ sống. Nếu bạn tập trung phát triển bản thân mình, bạn sẽ làm giàu.

Quanh đi quẩn lại, mọi sự tập trung và đầu tư đều hướng vào chính bản thân ta. Nêsu tôi hôm nay chẳng khác hôm qua, nếu tôi năm nay không mới hơn năm qua, tôi đang bị bỏ lại phía sau trong hành trình phát triển chung của toàn thế giới.

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

Lời giải:

Câu 1 (1,0 điểm)

Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.

Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã đọc hiểu - Đề số 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Ta muốn có một cuộc sống bình thường thì sẽ gặp phải những khó khăn bình thường; ta muốn có cuộc sống tốt đẹp thì sẽ gặp phải những khó khăn lớn hơn. Đây chính là sự công bằng của cuộc đời, nếu vượt qua được thì ta sẽ là người chiến thắng; nếu không vượt qua được thì hãy ngoan ngoãn quay về cuộc sống trước đó. Có thực hiện được ước mơ hay không, không phải dựa vào ta thông minh đên đâu mà là xem ta có mỉm cười vượt qua mọi cửa ải khó khăn hay không. Điều già đi đầu tiên chưa bao giờ là dung mạo bề ngoài, mà chính là sự lụi tàn của tinh thần xông pha không mệt mỏi.

Ta leo lên được đỉnh núi nào thì đạt được độ cao đó; ta đạt được chừng nào được quyết định bởi trước đó ta đã nỗ lực bao nhiêu; chúng ta có cuộc sống như thế nào là do trước đó chúng ta đã từng vượt qua những khó khăn, rào cản ra sao. Khi ta ngưỡng mộ tiền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt mắt mình vào những nỗ lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì mà họ đạt được.

Có nhiều người không vượt qua được những khó khăn thử thách đặt giữa thành công nên cuối cùng đành chịu cảnh “sắp thành lại bại”. Yếu tố quyết định thu hoạch nhiều hay ít, không phải do thế giới này cho ta nhiều hay ít mà chính là dũng khí và trí tuệ ta đã bỏ ra bao nhiêu trước khó khăn. Bởi vậy, ta có thể biến ước mơ thành hiện thực hay không điều quan trọng chính là khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước sau, bão tàn thủ huyết (*), hay là dùng sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng, ngọn gió. Đối với người biết mỉm cười đối diện với khó khăn và luôn giữ nụ cười đến phút cuối cùng thì những gì họ đạt được là điều đương nhiên.

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gytaso Rinpoche, NXB Hồng Đức, 2019, trang 183 -184)

Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản?

Câu 2: Theo anh/chị, điều gì sẽ xảy ra nếu “khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước sau, bão tàn thủ khuyết”?

Câu 3: Theo anh/chị, “sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng, ngọn gió” có thể là sức mạnh đến từ đâu?

Câu 4: Vì sao “khi ta ngưỡng mộ tiền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt mắt mình vào những nỗ lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì họ mà họ đã đạt được”?

Trả lời:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2: Nếu “khi đứng trước cơ hội, thái độ của ta là lo sợ trước sau, bão tàn thủ khuyết” thì ta sẽ đánh mất cơ hội để tiến thân và sẽ không có cơ hội để thành công, không thể biến ước mơ thành hiện thực

Câu 3: “Sức mạnh vũ bão để chiến thắng khó khăn nơi đầu sóng ngọn gió” là nguồn sức mạnh đến từ dũng khí, trí tuệ của mỗi cá nhân.

Câu 4:

“Khi ta ngưỡng mộ tiền bạc và địa vị của người khác thì cũng nên đặt mắt mình vào những nỗ lực và cố gắng mà họ đã bỏ ra chứ không nên chỉ nhìn vào những gì mà họ đã đạt được” vì:

- Để thấy được những gì họ nhận được là xứng đáng, đó không phải là thần may mắn đến với họ, mà là phần quà cho những công sức họ đã bỏ ra.

- Đồng thời thành công của họ cũng là bài học, động lực ta cũng phải cố gắng kiên trì, nỗ lực theo đuổi để đạt được thành công của chính mình. Đừng chỉ đứng một chỗ ngưỡng vọng mà hãy thay đổi để bản thân mình được như họ, thậm chí hơn họ

Ôn tập đề đọc hiểu ngữ văn dạng 1: Xác định phong cách ngôn ngữ

Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong số 4 câu hỏi thuộc phần Đọc hiểu. Do đó đây là câu hỏi dễ nhất trong các dạng đề đọc hiểu ngữ văn. Đề xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản thuộc cấp độ Nhận biết. Thế nên các em cần cố gắng không làm sai câu hỏi “ăn điểm” này nhé

Tóm tắt nhanh 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản

Có 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản, bao gồm

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. Nó mang đến thông tin đời thường và bộc lộ cảm xúc

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: dùng trong sáng tác văn chương. Nó có tính hình tượng, truyền cảm và tính cá thể hóa

Phong cách ngôn ngữ báo chí: dùng trong lĩnh vực thông tin, trong các vấn đề có tính thời sự. Có tính ngắn gọn và sinh động, hấp dẫn

Phong cách ngôn ngữ chính luận: dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Nó có tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.

Chú ý: Phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách chính luận thường rất dễ bị nhầm với nhau trongcác dạng đề đọc hiểu ngữ văn

Phong cách ngôn ngữ khoa học: dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập, phổ biến khoa học.

Phong cách ngôn ngữ hành chính: dùng trong lĩnh vực hành chính. Có tính chính xác, công vụ

Một số bài văn nghị luận xã hội và đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia – có đáp án chi tiết

Đề số 2 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó.

Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mỹ cả. […]

Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.

(Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69)

Câu 1:Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2:Theo tác giả, vì sao "đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự"?

Câu 3:Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: "như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần"?

Câu 4:Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: "trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có"? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chi ̣hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong cảnh vượt thác (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét quan niệm của nhà văn về vẻ đẹp con người.

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

Theo tác giả, "đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự" vì:

- Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm.

- Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mỹ cả.

- Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người.

Câu 3:

"Như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần" có thể được hiểu như sau: sau mỗi thành công đạt được, con người luôn phải có những phút chiêm nghiệm, tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Sau mỗi “bước tiến xa” để đi về phía trước, luôn tồn tại và cần thiết phải có những bước lùi lại, nhìn nhận những gì mình đã làm để rút ra bài học, trên cơ sở đó mới mong đạt được những bước tiến xa hơn nữa, thành công hơn nữa.

Câu 4:

- Đồng ý với quan điểm trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.

- Vì:

+ Con người là tổng thể của các mối quan hệ xã hội, phải biết chấp nhận mình cùng người khác thì mới cùng chung sống được.

+ Chấp nhận mình và người khác như bản thân vốn có để có những đánh giá đúng về bản thân mình và những người xung quanh.

+ Biết được khả năng của bản thân mình và người khác sẽ có phương hướng phát huy những ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm của mình. Đồng thời, biết học tập những điểm mạnh của người khác cũng như không trở nên quá hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người.

+ Chấp nhận mình và chấp nhận người khác như bản thân vốn có không phải là thỏa mãn với những gì mình có mà là một cách để trân trọng hiện tại, hướng tới ngày mai tốt đẹp hơn.

+ Chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân vì không ai hoàn hảo hết. Chấp nhận nhau có nghĩa là bỏ qua sai lầm của nhau, học tập những điều tốt đẹp của nhau và cũng có nghĩa là cho cả mình và người khác cơ hội để trở nên tốt đẹp hơn.

II. LÀM VĂN

Câu 1:Nghị luận xã hội

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống

1. Giải thích

- Sự trải nghiệm: quá trình tham gia, tìm hiểu, dấn thân thực hành các công việc khác nhau trong những vấn đề thuộc bất kì lĩnh vực nào của cuộc sống.

- Ý nghĩa của sự trải nghiệm là mang đến cho chúng ta những bài học kinh nghiệm cần thiết cho những hoạt động, việc làm, những bước tiến tiếp theo.

2. Bàn luận, chứng minh

a. Vì sao cần phải có sự trải nghiệm

- Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm, không ai có thể thành công ngay từ lần đầu tiên, chính trải nghiệm giúp ta tự nhận ra ưu và khuyết điểm của mình.

- Trên đời, không có gì là hoàn hảo, hoàn mỹ nên sau mỗi lần trải nghiệm, chúng ta sẽ tự hoàn thiện bản thân để vươn tới những điều tốt đẹp hơn.

- Ai cũng cần những trải nghiệm thì mới nên người, khi nhận thức được điều đó, việc đánh giá mình và người khác cũng trở nên bớt hà khắc, tránh gây những tổn thương không đáng có cho mọi người xung quanh.

b. Ý nghĩa của trải nghiệm

- Mang đến cho chúng ta những bài học mới, nhận ra những nhược điểm, ưu điểm của bản thân cũng như những người bên cạnh, từ đó có hướng khắc phục đúng đắn để sẵn sàng đón nhận những cơ hội mới. Sự trải nghiệm giúp con người trưởng thành theo thời gian.

Dẫn chứng:

+ Những kì giao lưu, cọ sát, thi thử giúp học sinh củng cố tinh thần, biết bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt

+ Qua bao nhiêu trải nghiệm, thất bại rồi thành công, đội tuyển U23 Việt Nam mới vững vàng như ngày hôm nay để ghi tên mình trên bản đồ bóng đá châu lục.

- Trải nghiệm giúp chúng ta có cái nhìn khoan dung hơn với bản thân mình và những người xung quanh, từ đó không khiến cho chính mình và mọi người áp lực. Khi học tập và làm việc với tinh thần thoải mái, tỉ lệ thành công càng cao hơn.

Dẫn chứng:

+ Những danh nhân nổi tiếng, những doanh nhân, những người truyền cảm hứng không ít lần thất bại và sau trải nghiệm đó họ lại có thêm động lực để nghiên cứu, tìm tòi và dẫn tới thành công: Bill Gates, Steve Jobs,….

c. Phản đề

- Sự trải nghiệm luôn luôn là điều cần thiết để con người tự tích lũy, tự học tập nhưng có những thứ không cần trải nghiệm, ví dụ như sử dụng những chất cấm, làm những điều trái pháp luật…

- Phải cần có trải nghiệm mới nên người, do đó nên có cái nhìn bao dung với những lỗi lầm nhưng cũng cần ghi nhớ, có những lỗi lầm không thể tha thứ được, có những may mắn chẳng bao giờ đến lần thứ hai, nên cũng phải biết nắm bắt cơ hội để bứt phá.

3. Liên hệ bản thân

- Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, em đã có những trải nghiệm có ích nào?

- Qua những trải nghiệm đó em rút ra được bài học gì cho bản thân và sẽ làm những điều gì tiếp theo.

Câu 2:Nghị luận văn học

1. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:

- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, có thể coi ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ.

- Nét nổi bật trong phong cách của ông là ở chỗ luôn nhìn sự vật ở phương diện văn hóa và thẩm mỹ, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Ông thường có cảm hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mỹ.

-Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. Người lái đò sông Đà cho ta diện mạo của một Nguyễn Tuân khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này.

- Hình tượng người lái đò sông Đà trong quá trình vượt thác là hình tượng trung tâm của tác phẩm…

2. Thân bài

a. Phân tích nhân vật người lái đò sông Đà trong quá trình vượt thác

2.1. Giới thiệu chân dung, lai lịch

- Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu.

- Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun”.

2.2. Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà trong quá trình vượt thác

a) Vẻ đẹp trí dũng:

* Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ:

Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:

+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm.

+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo.

* Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận

- Cuộc vượt thác lần một

+ Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt

+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.

+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy "ngắn gọn mà tỉnh táo"để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.

- Cuộc vượt thác lần hai:

+ Dưới cây bút tài hoa, phóng túng, con sông Đà tiếp tục được dựng dậy như “kẻ thù số một” của con người với tâm địa còn độc ác và xảo quyệt hơn.

+ Ông lái đò “không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật”.

> Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ.

> Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”.

- Cuộc vượt thác lần ba:

+ Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên điên cuồng, dữ dội.

+ Chính giữa ranh giới của sự sống và cái chết, người đọc càng thấy tài nghệ chèo đò vượt thác của ông lái thật tuyệt vời. Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng.

* Nguyên nhân chiến thắng:

- Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống.

- Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà.

b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:

- Tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do và hơn thế nữa ở bất kì lĩnh vực nào chỉ cần đạt tới trình độ trác tuyệt trong nghề nghiệp của mình ấy là con người tài hoa. Chính vì vậy, Nguyễn Tuân đã tập trung bút lực ca ngợi hình ảnh ông lái băng băng trên dòng thác sông Đà một cách ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng thật hào hùng.

- Nghệ sĩ:

+ Tay lái ra hoa thể hiện tập trung trong cảnh vượt qua trùng vi thạch trận thứ ba “Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, chiếc thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện, mỗi động tác của người lái đò giống như một đường cọ trên bức tranh sông nước mênh mông…

+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình, bình thản đến độ lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”. Những nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”.

+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà gáy nên buộc một cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng nương bản mường mình”. Chi tiết ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà.

c.Đánh giá về nhân vật:

* Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:

- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.

- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình.

- Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng.

* Nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải:

Người lái đò trí dũng và tài hoa thật nổi bật trên dòng sông hung bạo, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước. Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì mới - thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.

b.Liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tùđể thấy sự thống nhất và khác biệt trong quan niệm về vẻ đẹp con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945

* Giới thiệu về Huấn Cao

- Huấn Cao là một người tài hoa, nghệ sĩ.

- Huấn Cao là con người có vẻ đẹp thiên lương trong sáng.

- Huấn Cao là con người khí phách.

Trong cảnh cho chữ chưa từng có nhân vật Huấn Cao bộc lộ hết những vẻ đẹp của mình - vẻ đẹp về thiên lương trong sáng, vẻ đẹp của con người khí phách, vẻ đẹp của một người tài hoa, nghệ sĩ.

* Nhận xét quan niệm nhà văn về vẻ đẹp con người:

Nguyễn Tuân luôn nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Trước và sau cách mạng tháng 8 Nguyễn Tuân có những thống nhất và thay đổi trong quan niệm về vẻ đẹp của con người.

- Thống nhất:

+ Nguyễn Tuân luôn luôn tiếp cận và khám phá con người ở phương diện tài hoa – nghệ sĩ. Ở cả hai giai đoạn sáng tác, nhà văn luôn trân trọng những “đấng tài hoa”, và say mê miêu tả, chiêm ngưỡng họ. Mỗi nhân vật thường sành hơn người ở một thú chơi hoặc một món nghề nào đó, đầy tính nghệ thuật.

+ Vẫn là ngòi bút tài hoa, uyên bác, lịch lãm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau trong miêu tả và biểu hiện.

+ Ông tiếp tục sử dụng vốn ngôn từ hết sức tinh lọc, phong phú, độc đáo. Khả năng tổ chức câu văn đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, biết co duỗi nhịp nhàng. Các phép tu từ được nhà văn phối hợp vô cùng điêu luyện.

- Khác biệt:

+ Trước Cách mạng tháng Tám, con người Nguyễn Tuân hướng tới và ca ngợi là những “con người đặc tuyển, những tính cách phi thường”. Sau Cách mạng tháng Tám, những nhân vật tài hoa nghệ sĩ được Nguyễn Tuân miêu tả có thể tìm thấy ngay trong chiến đấu, lao động hằng ngày của nhân dân.

=> Sở dĩ có những chuyển biến này do trước Cách mạng, Nguyễn Tuân chơi ngông một cách cực đoan. Mọi sở thích, quan niệm riêng đều được đẩy lên thành các thứ chủ nghĩa: chủ nghĩa duy mỹ, chủ nghĩa xê dịch, chủ nghĩa hưởng lạc, chủ nghĩa ẩm thực,… Chủ nghĩa độc đáo trong những sáng tác của Nguyễn Tuân trước Cách mạng không chỉ đơn thuần là phản ứng tâm lý của một cá nhân trước tấn bi kịch xã hội mà nó còn bao hàm khí khái, cốt cách của người trí thức yêu nước không cam tâm chấp nhận chế độ thực dân, tự đặt những nghịch thuyết để tách mình ra và vượt lên trên cái xã hội của những kẻ thỏa hiệp với xã hội đương thời.

=> Sau Cách mạng, cũng giống như một loạt tác giả đương thời, Nguyễn Tuân đã tìm được hướng đi, lý tưởng cho mình nên cái ngông tự mất đi phần cực đoan, chỉ giữ lại cái cốt cách tạo nên vẻ độc đáo cho trang viết.

=> Trước Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân là một người tài tử, thích chơi ngông, thích chiêm ngưỡng, chắt chiu cái đẹp thì sau Cách mạng, nhà văn nhạy cảm với con người mới, cuộc sống mới từ góc độ thẩm mỹ của nó. Nhưng không còn là Nguyễn Tuân “nghệ thuật vị nghệ thuật” nữa. Ông đã nhìn cái đẹp của con người là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nảy nở, sinh sôi đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới.

3. Tổng kết

- Khái quát lại vấn đề

Xem thêm: Đề và Lời giải chi tiết Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mới nhất tạiTuyensinh247.com

Loigiaihay.com

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Đề số 3 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 3 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Đề số 4 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 4 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Đề số 5 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 5 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Đề số 6 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 6 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Đề số 7 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 7 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Soạn bài Vợ nhặt - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ nhặt - Kim Lân. Câu 1: Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn:

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Soạn bài Vợ chồng A Phủ - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. Câu 1: - Mị là một cô gái trẻ đẹp, giàu tình yêu, khát vọng sống, là biểu tượng đẹp của người phụ nữ miền núi Tây Bắc:

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Soạn bài Rừng xà nu - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành. Câu 1: a. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu :

  • Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

    Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu. Câu 1: Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy thơ mộng.

Tổng hợp đề đọc hiểu Hạt giống tâm hồn

THPT Sóc Trăng Send an email
0 24 phút

Đọc hiểu Hạt giống tâm hồnlà một trong đề đọc hiểu xoay quanh những câu chuyện về cuộc sống, về những quan niệm sống đầy ý nghĩa. Có thể nói, đề tài này được thầy cô yêu thích và đưa vào phần Đọc hiểu của các đề thi, đề kiểm tra.

Để giúp bạnhiểu rõ ràng và sâu sắc hơn về các dạng đề đọc hiểu liên quan, cùng THPT Sóc Trăng tham khảo một số câu hỏi sau:

Nội dung

  • 1 Tổng hợp đề đọc hiểu Hạt giống tâm hồn
    • 1.1 Đề số 1
    • 1.2 Đề số 2
    • 1.3 Đề số 3
    • 1.4 Đề số 4
    • 1.5 Đềsố 5
    • 1.6 Đềsố 6
    • 1.7 Đề số 7

TTO - Sáng 7-7, gần 1 triệu thí sinh làm bài thi môn văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 đợt 1. Nhiều thí sinh cho biết bị bất ngờ vì đề ra về thơ chứ không phải văn xuôi. Mời bạn đọc xem bài giải gợi ý dưới đây.

  • 7 thí sinh F1 Nghệ An đi thi đợt 1 vào ‘phút chót’
  • Kỳ thi đặc biệt với 1 triệu học sinh
  • Một thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT trước giờ thi môn văn
Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

Thí sinh ở điểm thi Trường THPT Thanh Đa (Q.Bình Thạnh) - Ảnh: NGỌC PHƯỢNG

Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu

Đề văn - Ảnh: DOÃN HÒA

Phần đọc hiểu

Câu 1

- Sự ra đời của dòng sông, theo đoạn trích: Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.

Câu 2

- Theo đoạn trích, món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng châu thổ màu mỡ hình thành nên những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới.

Câu 3

Câu văn trên ẩn dụ về dòng chảy của nước và cuộc đời của mỗi con người:

- Dòng chảy của nước luôn luôn vận động, không ngừng nghỉ và chứng kiến tất cả những hoạt động diễn ra thường ngày của con người.

- Dòng chảy của nước chính là ẩn dụ cho cuộc đời của mỗi con người.

+ Cuộc đời mỗi con người cũng trải qua những giai đoạn sinh - lão - bệnh - tử, chứng kiến tất cả những hỉ nộ ái ố, những khía cạnh khác nhau của cuộc đời với nhiều trạng thái và cung bậc khác nhau.

+ Dòng sông chầm chậm trôi ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, khi chúng ta biết sống chậm lại để lắng nghe và quan sát, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên sâu sắc hơn.

Câu 4

Dựa vào nội dung đoạn trích, thí sinh lựa chọn những bài học phù hợp.

Bài học về lẽ sống mà văn bản muốn gửi gắm qua hành trình từ sông ra biển của nước:

- Cuộc đời mỗi con người là hữu hạn, hãy sống thật ý nghĩa. Để giống như dòng chảy kia, khi vừa sinh ra, chúng ta chỉ là những giọt nước nhỏ bé được trào lên từ những kẽ hở trên mặt đất nhưng khi cuối đời, ta đã phát triển thành một vùng đất rộng lớn, góp phần làm nên những vùng nông nghiệp vĩ đại.

- Cuộc sống chứa đựng muôn vàn thử thách và khó khăn, hãy mạnh mẽ như dòng chảy để có thể xuyên qua núi hay thậm chí tạo thành một hẻm núi, đánh bật lại những khó khăn của cuộc đời mình.

- Cuộc sống có vô vàn màu sắc và cung bậc khác nhau, hãy sống chậm lại một chút để lắng nghe và tận hưởng những vẻ đẹp của cuộc đời, để từ đó bồi đắp thêm sự phong phú cho tâm hồn mỗi chúng ta.

Phần làm văn

Câu 1

a. Giới thiệu vấn đề: Sự cần thiết phải biết sống cống hiến

b. Giải thích vấn đề:

- Khái niệm cống hiến: là sự tự nguyện, tự giác đem sức lực, tài năng và trí tuệ của mình để đóng góp cho lợi ích chung của xã hội.

- Sống cống hiến là không màng đến lợi ích cá nhân mà làm hết mình vì lợi ích chung, vì sự phát triển của một tập thể, một cộng đồng...

c. Phân tích, bình luận vấn đề:

- Cống hiến là một trong những đức tính và phẩm chất tốt đẹp của con người.

- Cống hiến ngay từ những gì nhỏ bé nhất: ta có kiến thức - ta vận dụng kiến thức để phát minh, sáng tạo...; ta có cơ bắp - ta lao động để tạo ra của cải vật chất, sản phẩm...; ta có trái tim - ta lan tỏa tình yêu thương và năng lượng tích cực cho nhân loại...

- Ta cống hiến mà không vụ lợi, không đòi hỏi phải được nhận lại điều gì. Lăn xả và cống hiến hết mình cho đất nước, cho xã hội mà không toan tính điều chi. Cho đến thời bình, thế hệ trẻ đang ngày càng cố gắng và nỗ lực học tập, rèn luyện, không ngừng tìm tòi, khám phá để góp phần xây dựng đất nước… Tất cả sự cống hiến ấy đều cao đẹp và có ý nghĩa thật sâu sắc.

- Dẫn chứng:

+ Trong thời chiến: Bác Hồ đã cống hiến cả cuộc đời mình cho độc lập dân tộc, các anh hùng Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Lý Tự Trọng,... đã hy sinh cuộc đời khi ở độ tuổi đẹp nhất để cống hiến cho đất nước mà không cầu lợi danh.

+ Trong thời bình: Các y bác sĩ lên đường vào TP.HCM, Bắc Giang chống dịch; những người chiến sĩ nơi biển đảo xa xôi, họ sẵn sàng hy sinh tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc sum vầy bên gia đình để làm nhiệm vụ bảo vệ đất nước.

- Việc cống hiến không chỉ giúp chúng ta có được những hiểu biết sâu rộng, có nền tảng vững chắc cho tương lai mà còn đưa đất nước ngày càng phát triển, hòa nhập với thế giới một cách bình đẳng và khẳng định được vị thế.

- Tuy nhiên, bên cạnh những con người đã và đang cống hiến thì còn tồn tại một số bộ phận con người sống lười nhác, ích kỷ, chỉ nghĩ đến vụ lợi của bản thân mà không muốn đóng góp cho cộng đồng. Họ chỉ nghĩ xem họ làm có được nhận lại gì hay không, có lợi cho họ hay không. Đó không phải là một phong cách sống đẹp.

d. Liên hệ bản thân/kết thúc vấn đề

- Với tư cách là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, tôi hiểu rằng mình cần phải nỗ lực miệt mài học tập, rèn luyện hơn nữa để cống hiến và đóng góp thật nhiều cho đất nước, cho xã hội,... dù là những gì nhỏ bé nhất.

- Cống hiến là một đức tính tốt mà con người cần phải có, đặc biệt là chúng ta - thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước.

Câu 2

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bà được xem là một trong những người viết thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt Nam. Đó là tình yêu vừa nồng nàn, sôi nổi, say đắm, vừa tha thiết dịu dàng, vừa giàu trực cảm, lại lắng sâu trải nghiệm những suy tư.

- Giới thiệu tác phẩm: "Sóng" là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh được in trong tập "Hoa dọc chiến hào" xuất bản năm 1968. Tác phẩm đã thể hiện khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá. Cảm xúc thơ do vậy vừa sôi nổi mãnh liệt, vừa gợi tới chiều sâu của sự triết lý.

- Giới thiệu luận đề: Cảm xúc về đoạn trích. Nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

2. Thân bài:

    Vị trí đoạn trích:

Đoạn trích nằm trong tác phẩm "Sóng" thuộc giới hạn từ khổ thơ thứ 3 đến khổ thơ thứ 5. Đoạn trích nói đến khát vọng tự nhận thức và nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.

    Cảm nhận đoạn trích:

* Khát vọng tự nhận thức của người con gái trong tình yêu (khổ 3 và khổ 4)

Hình tượng "sóng" diễn tả bản chất của tình yêu - sự bí ẩn không thể lý giải được của tình yêu:

Trước muôn trùng sóng bể

.....

Khi nào ta yêu nhau

- Ở khổ thơ này, nhân vật "em" đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với muôn trùng sóng biển, với bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: "Trước muôn ... lên". Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu "em nghĩ về" cùng những câu hỏi dồn dập: "Từ khi nào sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?" đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải của em khi nghĩ về tình yêu.

- "Em nghĩ" - hai tiếng ấy lặp lại như là sự khám phá, tìm tòi:

+ Về biển lớn: "Từ nơi nào sóng lên?" -> Trả lời: "Sóng bắt đầu từ gió"

+ Về anh, em: "Khi nào ta yêu nhau?" -> Trả lời "Em cũng không biết nữa"

- Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người luôn có nhu cầu tìm hiểu, cắt nghĩa. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: "Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?". Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình yêu thì không thể nào định nghĩa được một cách rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những rung động hết sức phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực của mình một cách rất đáng yêu: "Em cũng không biết nữa - Khi nào ta yêu nhau". Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp trước, hỏi sau) đã diễn tả thật thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.

=> Hai câu hỏi đan cài vào nhau, nhập hòa vào một. Chúng ta có thể lý giải được cội nguồn của sóng, của gió nhưng không thể nào cắt nghĩa, lý giải được nguồn cội của tình yêu. Nó lạ lùng bí ẩn nhưng cũng rất tự nhiên. Sức hấp dẫn của tình yêu chính là ở chỗ đó.

* Nỗi nhớ trong tình yêu (khổ 5)

Hình tượng "sóng" diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu:

Con sóng dưới lòng sâu

....

Dù muôn vời cách trở

- Khổ 5 đọng lại một chữ "nhớ". Nỗi nhớ gắn với không gian "dưới lòng sâu", "trên mặt nước", với "bờ"; nó bao trùm cả thời gian "ngày đêm không ngủ được", và xâm chiếm tâm hồn con người ngay cả trong vô thức "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Một tiếng "nhớ" mà nói được nhiều điều.

- "Sóng nhớ bờ" là nỗi nhớ vượt qua không gian, "Ngày đêm không ngủ được" là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.

- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm thức, vào vô thức.

- Em đã hóa thân vào sóng. Sóng đã hòa nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.

- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.

    Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

- Vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh chính là tiếng lòng của tâm hồn người phụ nữ khi yêu được thể hiện một cách dịu dàng, đằm thắm.

- Bài thơ Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tình yêu được thể hiện trong bài thơ vừa mạnh mẽ, nồng nàn lại vừa dịu dàng, sâu lắng, chính nó đã làm nên vẻ đẹp nữ tính trong hình tượng sóng.

- Tình yêu đó còn chan chứa sự trăn trở, suy tư của người con gái khi yêu. Những băn khoăn, âu lo được Xuân Quỳnh thể hiện vô cùng mềm mại, nữ tính qua những câu hỏi như: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau.

- Tính nữ đó còn được thể hiện một cách bình thường, dung dị qua khao khát hạnh phúc đời thường - khao khát thường trực thể hiện trong thơ Xuân Quỳnh. Đó là nỗi nhớ da diết, cháy bỏng, "cả trong mơ còn thức" của người con gái khi yêu. Là tình yêu mãnh liệt, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, sóng gió. Đó còn là khát khao tận hiến, khát vọng được hóa thân, được hòa nhập vào biển lớn tình yêu.

=> Bài thơ Sóng chính là một minh chứng rõ ràng nhất cho vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm cho thấy vẻ đẹp tâm hồn cũng như tấm lòng trắc ẩn của người phụ nữ khi yêu.

3. Kết bài:

- Khái quát lại giá trị nội dung của đoạn trích: Khát vọng tự khám phá và nỗi nhớ trong tình yêu của người con gái.

- Đưa ra nhận định, cảm xúc của bản thân về nét nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.

- Khái quát lại giá trị nghệ thuật.

Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn Đọc hiểu
Đề thi tốt nghiệp THPT môn văn: phần đọc hiểu 'hơi khó'

TTO - Khoảng 1 triệu thí sinh cả nước sáng nay làm bài thi tốt nghiệp THPT môn văn. Đề năm nay thí sinh nói phần đọc hiểu hơi khó. Phần làm văn ra về 3 khổ thơ đầu bài Sóng của Xuân Quỳnh.