Giai cấp là gì trong triết học

Giai cấp là gì? Nguồn gốc giai cấp trong xã hội? Hình thức xã hội cộng sản nguyên thủy từng tồn tại vài triệu năm, trong quá trình đó hình thức xã hội này vẫn không có bất gì giai cấp nào. Nhưng các hình thức xã hội sau đó chỉ tốn vài trăm năm để hình thành giai cấp. Vậy, nguyên nhân góp phần thúc đẩy hình thành nguồn gốc giai cấp? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn giải thích vấn đề này.

Nguồn gốc hình thành giai cấp trong xã hội

  • Trong quá trình hình thành và phát triển của loài người trải qua rất nhiều hình thái xã hội khác nhau như: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, tư bản chủ nghĩa, phong kiến,… 
  • Trong mỗi giai đoạn lịch sử, có những hình thái xã hội khác nhau, và trong xã hội đó được phân chia làm nhiều giai cấp khác nhau, mỗi xã hội có một hay vài giai cấp là đại diện, là đặc trưng cho kiểu xã hội đó.
  • Trong quá trình nghiên cứu và học hỏi của mình, Lênin đã đã đưa ra khái niệm về nguồn gốc giai cấp trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại” như sau:

“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ [thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận] đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.”

  • Tóm lại: Giai cấp là một tập đoàn người to lớn, sự khác nhau về địa vị của họ dựa trên sự khác nhau về tư liệu sản xuất, nên từ đó làm cho vai trò của mỗi giai cấp trong xã hội là khác nhau. 
  • Trong xã hội có nhiều giai cấp, nhưng thường chỉ có 1 đến 2 giai cấp thống trị  tất cả các giai cấp còn lại trong xã hội. 
  • Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị thường rất gay gắt, và đến một mức độ nào đó, sẽ nổ ra cuộc chiến tranh giữa những giai cấp, với mục đích cuối cùng là phân chia lại quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.

1.2. Ví dụ về nguồn gốc giai cấp

VD:

  • Nguồn gốc giai cấp trong xã hội phong kiến ở Việt Nam, những người có rất nhiều ruộng đất và tài sản, họ không thể tự mình canh tác hay sử dụng tất cả những mẫu ruộng, đất mà họ có. Họ thuê những người không có ruộng đất, tài sản để làm thuê cho họ, hoặc cho thuê để họ tự canh tác.
  • Nguyên nhân này đã nói lên nguồn gốc giai cấp, địa chủ và nông dân được hình thành như thế nào trong hình thái kinh tế – xã hội phong kiến ở Việt Nam.
  • Những người có nhiều ruộng đất cho người khác thuê thì được gọi là giai cấp địa chủ [Giai cấp thống trị].
  • Những người làm thuê hoặc canh tác ruộng đất cho người khác được gọi là giai cấp nông dân [Giai cấp bị trị].

2. Nguyên nhân trực tiếp của sự ra đời giai cấp trong xã hội

Nguồn gốc ra đời của giai cấp trong xã hội

  • Nguyên nhân trực tiếp của sự ra đời giai cấp trong xã hội là do trong quá trình lao động có những cá nhân lợi dụng chức quyền, hay bằng một cách nào đó sở hữu tư nhân và nhận được tư liệu sản xuất. Và từ đó họ trở thành những người lãnh đạo, thống trị. Đây cũng chính là nguồn gốc hình thành nên giai cấp!
  • Tư liệu sản xuất là những nguyên vật liệu, công cụ lao động, tư liệu sản xuất,… được sử dụng trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm mới.
  • Tư liệu sản xuất trong mỗi giai đoạn là khác nhau, tức là mỗi xã hội có một kiểu tư liệu sản xuất đặc trưng. Tư liệu sản xuất có vai trò quan trọng, là nguyên nhân trực tiếp của sự ra đời giai cấp trong xã hội.

VD: Trong xã hội phong kiến: công cụ lao động là cuốc, xẻng, liềm,.. nguyên vật liệu là nước, phân bón, hạt giống.

  • Do sự khác nhau về tư liệu sản xuất trong xã hội, mỗi cá nhân có thể có nhiều, ít hoặc không có tư liệu sản xuất.
  • Từ đó, dựa trên mức độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất để phân công lao động trong xã hội, người có nhiều tư liệu sản xuất, thường là người nắm nhiều ưu thế hơn nên thường là giai cấp thống trị, còn phần còn lại do không có tư liệu sản xuất nên chịu thiệt thòi hơn thường là giai cấp bị trị.

3. Các loại nguồn gốc giai cấp 

3.1. Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản

Nguồn gốc giai cấp vô sản, giai cấp vô sản được hình thành và phát triển, trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.

  • Nguồn gốc giai cấp vô sản: Vào những năm cuối thế kỷ XVIII, do sự phát triển của cuộc cách mạng lần thức nhất tại Anh, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng, các nhà máy, xí nghiệp, đồn điển hình thành một các nhanh chóng. Các nông dân không có đất canh tác, hoặc bị bắt vào làm cho các xí nghiệp nhà máy, từ đó giai cấp vô sản ra đời.

[Giai cấp vô sản gồm công nhân, nông dân, tri thức,.. trong đó giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho giai cấp vô sản].

  • Đời sống của giai cấp vô sản: Vì là giai cấp không có sở hữu về tư liệu sản xuất, nên đời sống của giai cấp vô sản mà đại diện là công nhân bị chèn ép rất nặng nề, làm công việc nặng nhọc nhưng tiền lương không được bao nhiêu, rất nhiều công nhân đã bỏ mạng lại các đồn điền, xí nghiệp. Nên mâu thuẫn giữa hai giai cấp này rất gay gắt.
  • Hình thức đấu tranh: Lúc đầu diễn ra rất lẻ tẻ và tự phát, chủ yếu là đập phá máy móc, phá các xưởng xí nghiệp với mục đích cuối cùng là đòi tăng lương giảm giờ làm, nhưng vì là các cuộc biểu tình nhỏ lẻ nên nhanh chóng bị đàn áp, nhưng sau đó đầu TK XIX cuộc biểu tình lan rộng khắp nước Anh và lan sang tất cả các nước tư bản khác.

3.2. Nguồn gốc ra đời của giai cấp tư sản

Nguyên nhân hình thành giai cấp tư sản

Cũng giống như giai cấp vô sản, nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản là được ra đời ở hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản luôn song hành với nhau, và mâu thuẫn giữa hai giai cấp này lúc nào cũng rất gay gắt.

  • Nguồn gốc hình thành giai cấp vô sản là: Qua các cuộc phát kiến địa lý, và cuộc cách mạng công nghiệp làm cho kinh tế Châu Âu ngày càng phát triển và đem lại nguồn khoáng sản, kho báu,…  dồi dào. Giai cấp tư sản là giai cấp sở hữu những tư liệu sản xuất này, thường là những chủ xưởng đồn điền, thương nhân giàu có.
  • Đời sống của giai cấp vô sản: Họ là những người sở hữu về tư liệu sản xuất trong xã hội, do đó họ nắm nhiều quyền lực, áp bức các giai cấp còn lại trọng xã hội, giai cấp vô sản gồm: tiểu tư sản, trung tư sản, đại tư sản và tư sản thượng lưu.
  • Những giai cấp bị tư sản thống trị: Giai cấp bị giai cấp tư sản áp bức, chèn ép nhiều nhất không ai khác đó là giai cấp vô sản, mà điển hình là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản bắt công nhân phải làm những công việc cực kỳ nặng nề, với tần suất làm việc rất cao, và tiền lương họ trả cho giai cấp công nhân là rất thấp.

3.3. Nguồn gốc của giai cấp thống trị

  • Nguồn gốc giai cấp thống trị: Trong quá trình hình thành và phát triển của loài người, trải qua 4 hình thái kinh tế – xã hội, trong mỗi hình thái xã hội có rất nhiều giai cấp khác nhau, nhưng xét về mặt quyền lực có thể chia ra làm hai giai cấp thống trị và bị trị. Đặc điểm chung của các giai cấp thống trị trong mỗi thời kỳ là đều sở hữu tư liệu sản xuất, vì vậy nguồn gốc ra đời của giai cấp thống trị là sự sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
  • Đời sống của giai cấp thống trị: Cái tên của giai cấp này đã nói lên tất cả, giai cấp này thống trị, áp đặt tất cả các giai cấp còn lại trong xã hội, là giai cấp nắm quyền điều khiển các hoạt động và điều khiển toàn xã hội.

3.4. Nguồn gốc của giai cấp công nhân 

Nguồn gốc giai cấp công nhân ra đời đầu tiên xuất nước Anh, sau cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất, cuối thế kỷ XIX. Nguồn gốc là do các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền, mọc lên một các nhanh chóng, cần lượng nhân công lớn để phục vụ, từ đó giai cấp công nhân ra đời.

Nguồn gốc giai cấp công nhân.

Xem thêm:

  • Những Lý luận hay về hàng hóa về sức lao động

3.4.1. Giai cấp công nhân thế giới 

Giai cấp công nhân thế giới được hình thành sau cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật này nổ ra tại Anh, sau đó lan dần ra tất cả các nước tư bản và sau đó là toàn thế giới. Giai cấp tư nhân được hình thành, là nhờ vai trò to lớn của cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất, đây là cuộc cách mạng thay đổi toàn thế giới và đêm lại cho thế giới một giai cấp mới.

3.4.2. Giai cấp công nhân Việt Nam 

  • Nguồn gốc giai cấp công nhân Việt Nam: 1858 khi Pháp xâm lược nước ta và biến Việt Nam thành nước thuộc địa nữa phong kiến, vào đầu thế kỷ XX Pháp liên tục cho xây dựng các xí nghiệp, mỏ, đồn điền để trồng cây công nghiệp. Vào thời điểm này có rất nhiều nông dân bị bắt, để phục vị cho các đồn điền, mỏ này từ đó giai cấp công nhân Việt Nam ra đời.
  • Đặc điểm: Được hình thành khá trễ, trong giai đoạn Việt Nam đang là một nước thuộc địa nữa phong kiến. Nhưng đây là giai cấp đối đầu trực tiếp, lãnh đạo nhanh dân chiến đấu với kẻ thù xâm lược [Pháp].

Ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân đã bị áp bức, bóc lột nặng nề nên tinh thần yêu nước và đứng lên chống giặc ngoại xâm rất cao. Và cũng chính là giai cấp được giao cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

  • Đối tượng đấu tranh: Đối tượng đấu tranh của giai cấp công nhân có hai đối tượng chính là thù trong và giặc ngoài gồm: phong kiến, tư sản và đế quốc.

3.5. Nguồn gốc giai cấp nông nô 

  • Nguồn gốc của giai cấp nông nô:  Giai cấp nông nô gồm: nông dân và nô lệ, nguồn gốc hình thành hai giai cấp này, khi người Giéc-man xâm lược Tây ÂU, chiếm ruộng đất của chủ nô Roma và thành lập nhiều vương quốc khác nhau, các nhân dân và binh lính bị bắt, đày đi làm thuê cho người Giéc-man, từ đó giai cấp nông nô ra đời.
  • Đặc điểm: Thực chất giai cấp nông nô là những nô lệ, làm trong các nông trang hay trang trại của những lãnh chúa. Trong chế độ phong kiến giai cấp nông nô là giai cấp bị áp bức, bóc lột một cách nặng nề nhất, bị lệ thuộc hoàn toàn và giai cấp thống trị, bị giai cấp thống trị coi như một đồ vật mà họ sở hữu.

4. Đặc trưng của giai cấp

Các đặc trưng của giai cấp

Trong mỗi thời kỳ nhất định, tồn tài rất nhiều các giai cấp khác nhau, vì thế đặc điểm của các giai cấp trong mỗi thời kỳ là khác khau, nhưng vào bất cứ thời kỳ nào giai cấp đều có 4 đặc trưng cốt lõi sau đây:

  • Thứ nhất: Giai cấp là một tập đoàn người to lớn, sống trong một xã hội nhất định, nắm quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
  • Thứ hai: Từ sự khác nhau về quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, nên từ đó dựa trên mức độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, để phân công lao động và cách thức quản lý trong xã hội.
  • Thứ ba: Do sự phân công lao động của các các nhân là khác nhau, nên thu nhập của cải của mỗi cá nhân cũng khác, mức thu nhập cao hay thấp, dựa vào mức độ sở tư nhân về tư liệu sản xuất của mỗi cá nhân.
  • Thứ tư: Từ sự khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho mức thu nhập của mỗi cá nhân khác nhau. Từ đó, tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội, tạo ra sự phân chia địa vị trong xã hội. Từ việc này dẫn đến, các tập đoàn lao động này có thể chiếm lấy các tập đoàn lao động khác.

Từ 4 đặc trưng trên, ta sẽ nhận thấy rằng,

  • Đặc trưng quan trọng nhất của giai cấp là đặc trưng thứ 2.
  • Đặc trưng cốt lõi và cơ bản nhất là đắc trưng số 1.

5. Kết cấu xã hội giai cấp 

Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, đều có chứa một hay nhiều giai cấp nhất định, khi hình thái kinh tế xã hội thay đổi, sẽ tạo ra nhiều giai cấp mới, các giai cấp của hình thái cũ có thể được giữ lại, hoặc biến mất mãi mãi.

Kết cấu của giai cấp gồm 2 yếu tố là, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hai yếu tố này luôn tồn tại và song hành với nhau, quan hệ sản xuất được  quyết định bởi quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Quan hệ sản xuất chi phối tất cả các quan hệ xã hội khác.

Tuy nhiên, về cơ bản kết cấu xã hội giai cấp vẫn sẽ gồm 2 giai cấp cơ bản đối lập nhau. Đó là:

  • Trong chế độ nô lệ: Chủ nô – Nô lệ
  • Trong chế độ phong kiến: Địa chủ và nông nô
  • Chế độ tư bản chủ nghĩa: Tư sản và vô sản.

VD: Hình thái KT – XH phong kiến có hai giai cấp chủ yếu nông dân và địa chủ, nhưng khi hình thái này chuyển sang hình thái nhà nước tiếp theo là tư bản chủ nghĩa, thì các giai cấp nông dân chuyển dần thành giai cấp công nhân, còn giai cấp địa chủ dường như là biến mất, thay vào đó là giai cấp tư sản.

  • Trong một xã hội thường có hai giai cấp cơ bản, do sự khác nhau về sở hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp thống trị sở hữu tư liệu sản xuất, giai cấp bị trị không có tư liệu sản xuất. Nên mối quan hệ giữa hai giai cấp này thường không được hòa thuận,mà luôn gay gắt sẵn sàng diễn ra các cuộc đấu tranh để đòi phân chia lại quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
  • Ngoài những giai cấp cơ bản mang tính đặc trưng, đại diện cho xã hội, còn có những giai cấp khác, vì tầng lớp giai cấp này ít hơn, và ít được chú ý nên các giai cấp này được gọi chung là giai cấp không cơ bản. Như các giai cấp cơ bản, trong mỗi thời kỳ nhất định có mỗi giai cấp không cơ bản khác nhau.

VD: Trong hình thái nhà nước phong kiến giai cấp không cơ bản là các nô lệ và chủ nô, đây là tàn dư của hình thái xã hội trước còn sót lại.

Trong hình thái nhà nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp không cơ bản là giai cấp nông dân, là lực lượng tàn dư của hình thái xã hội cũ,  do không thay đổi thích nghi được với hình thái xã hội mới, nên trở thành giai cấp không cơ bản.

6. Điều kiện tồn tại của giai cấp 

ĐIều kiện tồn tại của giai cấp

Điều kiện mấu chốt và tất yếu để giai cấp tồn tại và phát triển là: sự phát triển của lực lượng sản xuất vì:

  • Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quan hệ sản xuất. Nghĩa là quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lượng sản xuất, khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định, mà quan hệ sản xuất không còn phù hợp nữa, sẽ hình thành các giai cấp mới và quan hệ sản xuất mới.
  • Nhờ sự phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó có thể tạo ra thặng dư, và thỏa mãn nhu cầu của con người, nhờ sự phát triển đó phá bỏ mối quan hệ sản xuất của, phân chia lại sự quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từ đó hình thành các giai cấp mới, tạo ra một xã hội phát triển hơn.

Ngoài điều kiện cơ bản ở trên, thì cũng cần phải có các điều kiện khách quan về kinh tế, xã hội như các cuộc cách mạng công nghiệp, và sự phát triển về trí óc của con người, từ đó có thể đẩy mạnh sự phát triển của giai cấp.

7. Các câu hỏi liên quan 

7.1. Giai cấp cơ bản là giai cấp gì? 

Trong một hình thái xã hội nhất định, có rất nhiều giai cấp khác nhau, nguồn gốc giai cấp khác nhau, một giai cấp được coi là cơ bản trong xã hội cần có rất nhiều yếu tố như, là giai cấp đông đảo, chiếm phần lớn các giai cấp còn lại trong xã hội. Trong một xã hội thường có hai giai cấp cơ bản, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.

  • Giai cấp thống trị: Nguồn gốc của giai cấp thống trị, là giai cấp nắm trong tay quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, dựa trên ưu thế này mà giai cấp sở hữu tư liệu sản xuất, chèn ép, áp bức tất cả các giai cấp còn lại trong xã hội, thống trị xã hội đó
  • Giai cấp bị trị: Nguồn gốc giai cấp bị trị, do không sở hữu tư liệu sản xuất, đời sống của giai cấp bị trị rất khó khăn, bị chèn ép, bóc lột từ giai cấp bị trị. Giai cấp này thường diễn ra nhiều cuộc đấu tranh để đòi phân chia lại tư liệu sản xuất.

VD: Nguồn gốc giai cấp trong xã hội phong kiến: giai cấp thống trị là địa chủ, giai cấp bị trị là nông dân

       Nguồn gốc giai cấp trong xã hội chiếm hữu nô lệ: giai cấp thống trị là lãnh chúa, giai cấp bị trị là nô lệ, nông dân.

7.2. Đấu tranh giai cấp là gì? 

Đấu tranh giai cấp

  • Đấu tranh giai cấp là việc thường xuyên xảy ra trong xã hội có giai cấp đối kháng, do lợi ích xã hội trái ngược nhau, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hình thành xã hội mới, thúc đẩy quá trình phát triển phân chia giai cấp. Đây là một trong nguyên nhân nói lên nguồn gốc giai cấp.
  • Các cuộc đấu tranh giai cấp của xã hội có giai cấp đối kháng phản ánh nguồn gốc giai cấp, ảnh hưởng sự  tân tiến xã hội có giai cấp đối kháng nhau. Qua việc chiến đấu lật đổ ách thống trị, sự xung đột mâu thuẫn của giai cấp được giải quyết, phát triển lên một hình thái xã hội mới phát triển hơn.
  • Sau mỗi cuộc chiến tranh giai cấp đều mang lại một lợi ích nhất định cho xã hội, khi mâu thuẫn giữa hai giai cấp thống trị và bị trị đến một mức nào đó, không thể xoa dịu được, sẽ nổ ra các cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp thống trị, mà người châm ngòi cho cuộc đấu tranh không ai khác là giai cấp bị trị. Qua đó, tạo ra quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống xã hội, đó là nguồn gốc giai cấp, xã hội mới.
  • Đấu tranh  giai cấp là đỉnh cao sống thời kỳ cách mạng, là đòn kích bẩy nhằm thay đổi hình thái thương mại – mạng xã hội. Nhờ đó, các cuộc đấu tranh này được xem là nguồn lực chủ yếu thức đẩy sự hình thành, phát triển của xã hội có giai cấp.
  • Nguyên nhân cốt lõi để hình thành xã hội có giai cấp là khi tư hữu xuất hiện. Tư hữu lần đầu tiên xuất hiện ở trong các thị tộc, bộ lạc ở xã hội cộng sản nguyên thủy, các người đứng đầu thị tộc, bộ lạc lạm dụng chức quyền sử dụng trái phép các tài sản của bộ lạc làm tài sản các nhân, từ đó khái niệm về tư hữu được ra đời. Góp phần nói lên nguồn gốc giai cấp. 
  • Từ khi tư hữu xuất hiện, quan hệ trong cộng đồng của hình thái xã hội cộng sản nguyên thủy bị phá vỡ, các quan hệ trong gia đình cũng lần lượt thay đổi theo, từ đó gia đình phụ hệ xuất hiện. Mỗi gia đình có sức lao động khác nhau, nên mức độ của cải giữa mỗi gia đình có sự chênh lệch, tạo ra sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, từ đó giai cấp được hình thành.

chặng đường hình thành và phát triển nguồn gốc giai cấp là một chặng đường rất dài, có những xã hội tồn tại hàng triệu năm mới hình thành giai cấp, quá trình hình thành nguồn gốc giai cấp trong xã hội, bắt nguồn từ hai con đường chính sau:

  • Thứ nhất:Sự phân hóa bên trong nội bộ các công thị tộc, bộ lạc nguyên thủy thành gia đình chèn ép, bóc lột và những gia đình bị bóc lột. Khi trình độ sản xuất của lực lực lao động đạt đến mức tạo ra của cải dư thừa. Những người đứng đầu trong bộ lạc bắt đầu tranh chấp với nhau,giữa các bộ lạc tranh chấp với nhau. Từ nguyên nhân này đã nói lên phần nào nguồn gốc giai cấp.
  • Thứ hai: Trong hình thái xã hội xã hội chiếm hữu nô lệ, các binh lính sau khi thua trận đã không bị giết như trước đây, mà bị bắt ép buộc phải trở thành nô lệ cho các lãnh chúa. Đây là nguyên nhân thứ hai góp phần hình thành giai cấp.

Hai nguyên nhân trên, là 2 nguyên nhân chính hình thành nguồn gốc xã hội, các giai cấp trong xã hội không ngừng phát triển và đổi mới, dựa trên sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và sự phát triển của con người.

Xem thêm:

  • Các mẫu tiểu luận về phật giáo hay, đúng chuẩn

8. Tài liệu tham khảo

2012, Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu âu,[ trang 7] , SGK lớp 7, Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2012, Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu, trang [1-6], SGK lớp 7, Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

[1], [5], [15] C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, t.3, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 1995, tr.40; 49; 662

[7] C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Sđd, t.15, tr. 16

[3] C.Mác và Ph. Ăngghen: Sđd, t.11

Qua bài viết ở trên, luận văn 24 đã giúp bạn hiểu cụ thể hơn về khái niệm, nguồn gốc giai cấp, các loại, đặc trưng, kết cấu,… của giai cấp, về quá trình hình thành và phát triển qua từng thời kỳ. Nếu bạn đang làm luận văn, gặp phải những vấn đề khó khăn không thể giải quyết được, bạn có thể tìm đến Dịch vụ làm luận văn thuê của chúng tôi thông qua Hotline 0988 55 2424 để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Tôi là Thu Trà, hiện tại tôi là Quản lý nội dung của Luận Văn 24 – Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn uy tín. Chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu.  Website: //luanvan24.com/ – Hotline: 0988552424.

Video liên quan

Chủ Đề