Dụng phương pháp sunfat điều chế được

Dãy chất có thể điều chế bằng phương pháp sunfat là?

A. HCl,HF,HNO3

Đáp án chính xác

B. HCl,HI,HNO3

C. HCl,HBr,HNO3

D. HI,HBr,HNO3

Xem lời giải

Do tính khử HBr, HI lớn, nó sẽ tác dụng với H2SO4 đặc nóng sinh ra Br2, I2 nên không thể điều chế HBr và HI theo phương pháp sunfat.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ


Bạn đang xem: Phương pháp sunfat có thể điều chế được chất nào

Vì sao người ta có thể điều chế hiđro clorua [HCL], hiđro florua [HF] bằng cách cho dung dịch \[H_2SO_4\] đặc tác dụng với muối clorua hoặc florua, nhưng không thể áp dụng phương pháp này để điều chế hiđro bromua [HBr] hoặc hiđro iotua [HI] ? Viết PTHH của các phản ứng điều chế các hiđro halogenua.

Lời giải:

Điều chế HF, HCL bằng cách cho \[H_2SO_4\] đặc tác dụng với muối florua, clorua vì \[H_2SO_4\] là chất oxi hoá không đủ mạnh để oxi hoá được HF và HCL. Nói cách khác, HF và HCL có tính khử yếu, chúng không khử được \[H_2SO_4\] đặc

\[CaF_2 + H_2SO_4 → CaSO_4 + 2HF\]

\[NaCl + H_2SO_4 → NaHSO_4 + HCL\]

Nhưng không thể dùng phương pháp trên để điều chế HBr và HI vì \[H_2SO_4\] đặc oxi hoá được những chất này thành \[Br_2\] và \[I_2\]. Nói cách khác, HBr và HI là những chất có tính khử mạnh hơn HCL và HF.

\[NaBr + H_2SO_4 → HBr + NaHSO_4\]

\[2HBr + H_2SO_4 → Br_2 + SO_2 + 2H_2O\]

\[NaI + H_2SO_4 → HI + NaHSO_4\]

\[2HI + H_2SO_4 → I_2 + SO_2 + 2H_2O\]

kinhdientamquoc.vn


Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Hóa 10 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý


Xem thêm: Phần Mềm Luyện Nghe Tiếng Anh Offline Miễn Phí Tốt Nhất, ‎Luyen Nghe Tieng Anh Offline Trên App Store



× Báo lỗi góp ý
Vấn đề em gặp phải là gì ?

Sai chính tả Giải khó hiểu Giải sai Lỗi khác Hãy viết chi tiết giúp

kinhdientamquoc.vn

Câu hỏi: Phương pháp Sunfat được dùng để điều chế chất gì?

Lời giải

=> Phương pháp sunfat hóa có thể được dùng để điều chế các hidro halogenua sau: HF, HCl.

=> Phương pháp sunfat Không dùng cho HBr và HI, vì đây là những chất có tính khử mạnh, nên sản phẩm tạo ra là Br2, I2 chứ không phải HBr, HI ; có thể khử H2SO4 đặc thành SO2

Giải thích:

– Phản ứng điều chế HCl bằng phương pháp sunfat là phản ứng trao đổi.

– Phương pháp sunfat dựa trên cơ sở tính chất hóa học của H2SO4 đặc là axit mạnh, bền khi đun nóng không bay hơi.

– Phương pháp tổng hợp dựa vào tính chất hóa học của clo là phi kim hoạt động mạnh, có tính oxi hóa mạnh. [Áp lực mạnh của halogen với hiđro].

– Axit sunfuric là chất lỏng, hơi nhớt và nặng hơn nước, khó bay hơi và tan vô hạn trong nước. Thông thường Axit sunfuric đặc thường hút mạnh nước và tỏa nhiều nhiệt nên khi pha loãng phải cho từ từ axit đặc vào nước mà không làm ngược lại, vì H2SO4 có thể gây bỏng. Axit sunfuric còn có khả năng làm than hóa các hợp chất hữu cơ.

– Hiđro halogenua và axít halogenhiđric: Bao gồm HF, HCl, HBr, HI, HAt. Ở nhiệt độ thường, các hiđrô halogenua đều là chất khí. Chúng dễ tan trong nước tạo thành dung dịch axít halogenhiđric.

HF là axít yếu, có đặc tính ăn mòn thủy tinh. Các axít halogenhiđric khác là axít mạnh và tính axít tăng dần: HF < HCl < HBr < HI.

Tính khử tăng dần từ HCl đến HI:

MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O

2HBr + H2SO4 → Br2 + SO2 + 2H2O

8HI + H2SO4 → 4I2 + H2S + 4H2O

Video liên quan

Chủ Đề