Tên tuổi của GS. TS Lê Thị Quý được giới học thuật hết sức trân trọng. Bà là 1 trong hơn 10 người phụ nữ Việt Nam có tên trong danh sách 1.000 người phụ nữ được đề cử giải Nobel Hòa bình năm 2005 và được đề danh trong cuốn sách “1.000 phụ nữ đấu tranh vì hòa bình trên thế giới”.
Tác giả của 14 cuốn sách riêng, 58 cuốn sách viết chung, 90 bài báo và tham luận khoa học, từ lâu GS.TS Lê Thị Quý đã nổi tiếng là nhà khoa học đầu ngành, người đi tiên phong trong nghiên cứu về Giới và các chuyên đề như: Mại dâm, Bạo lực gia đình, Buôn bán phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam. Thế nhưng ít ai biết con đường gập ghềnh mà bà đã phải vượt q
Nữ phóng viên chiến trường những năm ác liệt
Đã 65 tuổi, nhưng ở bà tình yêu và niềm say mê nghiên cứu khoa học vẫn tràn đầy như ngày nào. Sinh ra trong một gia đình nho giáo có truyền thống yêu nước và hiếu học, ngay từ nhỏ, GS Lê Thị Quý đã được tắm mình trong không khí học tập và nghiên cứu. Tốt nghiệp khoa Lịch sử - Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 1971 và trở thành phóng viên chiến trường của Thông tấn xã Việt Nam trong 3 năm [1972-1975]. Năm 1974, bà kết hôn cùng ông Đặng Vũ Cảnh Khanh– con trai trưởng của GS Vũ Khiêu. Đúng một năm sau, hòa bình được lập lại, GS Vũ Khiêu nhận nhiệm vụ vào miền Nam thành lập Viện Nghiên cứu Khoa học xã hội [KHXH] tại TP Hồ Chí Minh, bà Quý đã theo chồng và bố chồng vào trong đó công tác. Từ đây, bà được sống với đam mê nghiên cứu của mình.
Ở Viện Nghiên cứu KHXH, bà được phân vào Ban Lịch sử. Trong những năm tháng đó, nhờ may mắn, bà đã được gặp nhiều lãnh đạo phong trào công nhân và nghiệp đoàn Sài Gòn như các bác Nguyễn Thừa Nghiệp, Trần Văn Tư, Nguyễn Văn Cánh, Lê Văn Thốt trong Ban công vận Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định. Bà cũng được đọc những tài liệu rất quý giá về phong trào nghiệp đoàn ở miền Nam trong thời kì chiến tranh. Những tư liệu này sau đó đã được bà sử dụng để viết cuốn “Nghiệp đoàn Sài Gòn và phong trào công nhân” [thời kì 1954 – 1975].
Từng bị coi là "điên" vì những vấn đề quá "sốc"!
Năm 1982, bà thi đỗ nghiên cứu sinh và 2 năm sau đi du học Liên Xô tại Viện Phương Đông [thuộc Viện Hàn lâm KHXH Liên Xô]. Bà đã dùng chính nghiên cứu nói trên để hoàn thành luận án Tiến sĩ Sử học [bảo vệ thành công năm 1988]. Luận án của bà được đánh giá xuất sắc vì tính phát hiện mới mẻ về phong trào công nhân chống chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam.
Trở về nước vào đầu năm 1989, thay vì vào Viện Sử học, bà lại được phân công về Trung tâm Nghiên cứu Phụ nữ thuộc Ủy ban KHXH. Là Tiến sỹ đầu tiên của Trung tâm, bà được giao làm Thư kí tòa soạn Tạp chí Khoa học và Phụ nữ, kiêm trị sự và phát hành. Tuy làm công tác báo chí nhưng với “bản năng” của một người nghiên cứu, bà đã luôn đặt câu hỏi: Tại sao Trung tâm chỉ đặt vấn đề nghiên cứu về các khía cạnh tích cực của phụ nữ Việt Nam? Còn các khía cạnh tiêu cực thì sao? Mại dâm? Bạo lực đối với phụ nữ? Buôn bán phụ nữ và trẻ em đang tồn tại thì sao? Tuy nhiên khi bà đề xuất nghiên cứu về các mảng này thì bị gạt đi với những lý do "tế nhị".
Không cam chịu, hàng ngày cứ mỗi khi hết giờ làm việc, bà lại đạp xe khắp nơi, đến các cơ quan công an, trại phục hồi nhân phẩm phụ nữ mại dâm ở Lộc Hà [ngoại thành Hà Nội] để thu thập số liệu, hình thành nên những mảng nghiên cứu độc lập. “Lúc ấy người ta gọi tôi là điên đấy, vì có ai nghiên cứu về mảng này đâu, không tiền tài trợ, không người giúp đỡ lại không được công khai”, GS Quý chia sẻ.
Nhưng trời không phụ lòng người, vài năm sau, đại dịch AIDS bùng nổ, Bộ Y tế thành lập Ủy ban Phòng chống AIDS Quốc gia do bác sỹ Lê Diên Hồng phụ trách. Ủy ban kêu gọi sự hợp tác từ Trung tâm nghiên cứu phụ nữ vì họ rất cần những nghiên cứu về mại dâm. Và TS Quý là người duy nhất ở thời điểm đó có được những nghiên cứu về vấn đề này. Từ đó bà được tự do hơn trong nghiên cứu nhưng cũng phải đến năm 1994 mới được công bố những bài báo khoa học đầu tiên về các mảng này trên các tạp chí.
Từ năm 1992, bà được mời là giảng viên giảng dạy về Xã hội học Giới đầu tiên tại các trường đại học như Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học An ninh, Đại học Công đoàn, Đại học Sư phạm…
Chạy khắp nơi để tìm người nghiên cứu
Năm 1994, một tổ chức nghiên cứu ở Thái Lan mời TS Quý tham gia vào Dự án nghiên cứu khu vực về chống buôn bán phụ nữ qua biên giới. Bà rất hồ hởi, vì đây là thực trạng nóng bỏng ở Việt Nam khi đó. Thế nhưng khi bà đề xuất nghiên cứu thì không được duyệt vì "tính nhạy cảm của vấn đề". Thậm chí khi cả tổ dự án đang làm việc tại văn phòng Trung tâm, lãnh đạo còn cho cán bộ hành chính đến “mời” đi. “Chuyên gia Hà Lan của tôi lúc đó đã ôm mặt khóc nói: Chúng tôi đến làm việc cho phụ nữ của các bạn chứ có phải cho chúng tôi đâu, tại sao lại đuổi đi?”, bà Quý nhớ lại. Tuy nhiên, bà vẫn cương quyết theo đuổi tới cùng. Vì Trung tâm Nghiên cứu phụ nữ từ chối đề tài này, bà phải liên hệ với Viện Nghiên cứu Thanh niên, nơi chồng bà [TS Đặng Vũ Cảnh Khanh] làm Viện trưởng để nhờ tiếp nhận dự án. Từ năm 1997-2000, dự án đã được thực hiện và cuốn sách đầu tiên “Vấn đề ngăn chặn nạn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam" cũng được ra mắt năm 2000. Các khuyến nghị trong sách đã được Bộ công an và các cơ quan khác sử dụng.
Năm 1996, TS Quý được Đại học Clark [bang Massachusetts, Hoa Kỳ] mời sang giảng về Giới và phụ nữ. Việc đi giảng tại Mỹ kéo dài 1 năm khiến bà không thể cáng đáng nổi công việc điều phối Dự án nghiên cứu buôn bán phụ nữ qua biên giới ở cả hai miền Bắc - Nam của Việt Nam vào năm 1997. Để có thể yên tâm công tác, bà đã chủ động tìm người điều phối ở miền Nam và được bà Lê Thị Thu, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tại TP Hồ Chí Minh [người sau này là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình & Trẻ em] tiếp nhận.
Sau khi kết thúc việc giảng dạy tại Mỹ năm 1997, TS Quý đã trở về làm điều phối viên của Dự án nghiên cứu về tình trạng buôn bán phụ nữ ở phía Bắc.
Năm 2000 – 2001, Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc – UNFPA yêu cầu bà phác thảo dự án hành động chống bạo lực gia đình tại Việt Nam. Bà nhanh chóng hoàn thành và cho triển khai thí điểm tại thị trấn Thanh Nê và xã Vũ Lạc [tỉnh Thái Bình]. Mô hình “Địa chỉ tin cậy” là sáng kiến của thị trấn Thanh Nê nằm trong dự án của bà được bà báo cáo Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội và được cho phép đưa vào Luật Phòng chống Bạo lực gia đình [2007] và nhân rộng khắp nơi. Sau này bà còn mở rộng thêm dự án tại hai xã Yên Tân, Yên Hồng huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định] và đạt được thành công lớn, giảm tới gần 90% các vụ bạo lực, chấm dứt 100% các vụ gây thương tích cho nạn nhân. Bà cùng con trai, Th.s Đặng Vũ Cảnh Linh đã cho ra đời cuốn sách "Bạo lực gia đình-Một sự sai lệch giá trị" năm 2007 để mô tả các mô hình cộng đồng chống bạo lực gia đình.
Vào danh sách 1.000 phụ nữ vì hòa bình của thế giới
Tới nay, GS. TS Lê Thị Quý đã được công nhận rộng rãi là nhà khoa học đầu ngành về Xã hội học gia đình và Giới. Bà được ghi nhận là người đầu tiên của Việt Nam đi tiên phong trong nghiên cứu về mại dâm, bạo lực gia đình và buôn bán phụ nữ và trẻ em. Điều đáng ngạc nhiên là cả ba công trình nghiên cứu ấy đều được bà thực hiện cùng lúc, song song với nhau trong hàng chục năm trời.
Quá trình công tác và nghiên cứu miệt mài suốt 40 năm của bà đã cho ra đời hàng chục đầu sách giá trị, đóng góp lớn cho nền khoa học nước nhà.
Giờ đây, GS Quý vẫn đang miệt mài nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Giới và Phát triển, chủ nhiệm Bộ môn Công tác xã hội tại Trường Đại học Thăng Long và kiêm nhiệm tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Bà cũng đang nung nấu một số đề tài về công tác xã hội. Chắc chắn trong tương lai, nhà khoa học ấy sẽ còn đóng góp nhiều hơn nữa cho khoa học nước nhà.
Theo Dân trí
44 644 KB 0 29
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 44 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Kinh tế và Quản lý MÔ HÌNH HÓA
HỆ THỐNG SẢN XUẤT
TS. Đặng Vũ Tùng MỤC ĐÍCH MÔN HỌC
Giúp cho sinh viên:
l Hiểu biết về các phương pháp và kỹ năng
lập mô hình cho các hệ thống sản xuất
l Làm chủ một số công cụ giải mô hình
l Khả năng nhận dạng, xây dựng, giải quyết
& diễn giải kết quả cho các bài toán thực tế
liên quan đến tối ưu hóa hoạt động của hệ
thống sản xuất Hànội - 2014
Mô hình hóa – TS Đặng Vũ Tùng – ĐH Bách Khoa Hà Nội NỘI DUNG MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP l Chương 1. Giới thiệu
l Chương 2. Mô hình tuyến tính
l Chương 3. Mô hình vận tải
l Chương 4. Mô hình mạng
l Chương 5. Mô hình biến nguyên l Mô hình hóa Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Giờ lý thuyết + thực hành phòng máy
l Phát bài giảng; yêu cầu đọc trước ở nhà
l Trên lớp cần lắng nghe + phát biểu
l Đánh giá kết quả: Kiểm tra giữa kỳ [60’] +
Bài tập nghiên cứu/thực hành + Thi cuối kỳ
[60’]
l Làm bài được phép sử dụng tài liệu 1 Chương 1.
Giới thiệu về Mô hình hóa
1. vai trò của mô hình hóa
2. tiềm năng ứng dụng
3. các bước thực hiện mô hình hóa
4. thành phần của một mô hình ra quyết định Nhu cầu
Nghiên cứu qua Mô hình
Luôn có nhu cầu nghiên cứu hoàn thiện các hệ thống.
Khó khăn gặp phải:
l khi tiếp cận/tái tạo các hệ thống đang tồn tại
l khi không hiệu quả [về thời gian, nguồn lực, chi phí]
nếu nghiên cứu trên hệ thống thực
l khi nghiên cứu các hệ thống chưa tồn tại 5. một số yếu tố ảnh hưởng tới mô hình hóa
=> cần 1 công cụ nghiên cứu: mô hình!
Mô hình hóa Mô hình hóa Các loại Mô hình
mô hình nguyên mẫu thu nhỏ [prototype]: là sự thể
hiện cấu trúc hệ thống qua các quan hệ vật chất hữu
hình, ví dụ như các mẫu thiết kế/kiến trúc, mô hình
nhà xưởng, mẫu máy bay/ôtô thử nghiệm
l mô hình ra quyết định [decision model]: là sự thể
hiện hệ thống qua các quan hệ toán học hay logíc,
ví dụ như mô hình dự báo nhu cầu sản phẩm, mô
hình tương tác điện từ
l mô hình khác
l Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Mô hình ra quyết định
l Nhằm tìm kiếm đáp ứng tốt nhất [tối ưu] cho một
vấn đề cần ra quyết định trong điều kiện có các
hạn chế, ràng buộc [về nguồn lực, v.v.] l Mô hình hóa = sử dụng công cụ mô hình toán để
giải quyết vấn đề tối ưu cho hệ thống
=> Bài toán Tối ưu hóa Mô hình hóa 2 Ví dụ
l
l
l
l
l
l Tiềm năng ứng dụng Tính toán vị trí đặt nhà máy để giảm thiểu chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
Thiết kế bộ phận dịch vụ khách hàng tại các ngân
hàng, siêu thị, hãng taxi
Thiết kế qui trình vận hành của robot/tay máy tại
các dây chuyền sản xuất, lắp ráp
Lập mô hình bố trí sản xuất giảm thiểu tác động
môi trường
Điều độ sản xuất sao cho đáp ứng nhu cầu với chi
phí tối thiểu
V.v. Mô hình hóa l Mô hình “Lập thời biểu tuần tra” cho cảnh sát San
Francisco:
=> tiết kiệm chi phí 11 triệu đôla/năm, giảm thời
gian phản ứng 20% & tăng thu từ tiền phạt vi phạm
giao thông 3 triệu đôla. [Interfaces 19, 1989, no.1]. l Mô hình “Dự trữ nhiên liệu tối ưu” cho Viện
Nghiên cứu Điện lực Hoa Kỳ [EPRI] cắt giảm trên
125 triệu đôla từ chi phí dự trữ nhiên liệu tại 79 cty
điện lực trên toàn nước Mỹ. [Interfaces 19, 1989,
no.1]. Mô hình hóa Minh họa Mô hình hóa Quá trình chế tạo một sản phẩm thường qua nhiều công đoạn và
đòi hỏi sự tham gia từ nhiều bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp, từ bộ phận thiết kế đến bộ phận kế hoạch, bộ phận vật tư,
xưởng sản xuất, bộ phận lưu kho, đến bộ phận marketing và bán
hàng. Nhu cầu xác định sản lượng tối ưu mà DN cần duy trì ? Hệ thống thực
Hệ thống giả
lập Mô
hình Hệ thống thực có vô số quan hệ ràng buộc và yếu tố ảnh hưởng
đến sản lượng của DN cần được xem xét.
Hệ thống giả lập chỉ “trích ra” những ràng buộc và ảnh hưởng có
tính then chốt đối với sự vận động của hệ thống thực.
Mô hình lại “giản hóa” những quan hệ then chốt này thành các
công thức toán học dưới dạng hàm mục tiêu và tập hợp các ràng
buộc. Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Mô hình hóa 3 Các bước thực hiện mô
hình hóa
1.
2.
3.
4.
5. Xác định vấn đề
Xây dựng mô hình
Giải mô hình
Kiểm chứng mô hình
Ứng dụng kết quả vào thực tế &
đánh giá Mô hình hóa Các bước mô hình hóa
1. Xác định vấn đề: tìm hiểu vấn đề gặp phải, tìm
hiểu hệ thống, xác định các phương án có thể ra
quyết định, thu thập số liệu
2. Xây dựng mô hình: lượng hóa các quan hệ, xác
định loại mô hình phù hợp, và phương pháp sử
dụng để giải mô hình
3. Giải mô hình: tìm phương án tối ưu và các phương
án lựa chọn nếu có, phân tích độ nhạy để dự đoán
hành vi của nghiệm khi các thông số thay đổi
Mô hình hóa Chu trình thực hiện Các bước mô hình hóa
4. Kiểm chứng mô hình: kiểm tra xem mô hình có
thể hiện được hành vi của hệ thống không, phương
pháp phổ biến là so sánh với các số liệu quá khứ.
Điều chỉnh lại mô hình nếu cần.
5. Ứng dụng kết quả và đánh giá: trình bày kết quả
thu được với người ra quyết định trong đơn vị, diễn
giải kết quả thành các hành động cụ thể, phối hợp
cùng thực hiện và đánh giá kết quả của việc áp
dụng. Rút ra bài học.
Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Xác định
Vấn đề Xây dựng
Mô hình Giải
Mô hình Áp dụng &
Đánh giá
Kiểm chứng
Mô hình hóa 4 Thành phần của một Mô hình
Ba thành phần cơ bản:
l các phương án lựa chọn [biến ra quyết định],
l các điều kiện ràng buộc của vấn đề [=>
nghiệm khả thi], và
l tiêu chí lựa chọn phương án [hàm mục tiêu,
=> nghiệm tối ưu]. Mô hình hóa Ví dụ
Công ty R. sản xuất sơn tường nhà gồm 2 loại: sơn
trong nhà [giá bán 20 triệu đồng/tấn] và sơn ngoài nhà
[giá bán 30 triệu đồng/tấn].
Hai nguyên liệu chủ yếu A và B được cung cấp tối đa
mỗi ngày là 6 tấn A và 8 tấn B. Để sản xuất 1 tấn sơn
trong nhà cần 2 tấn nguyên liệu A và 1 tấn nguyên liệu
B, trong khi 1 tấn sơn ngoài trời cần 1 tấn A và 2 tấn B.
Nghiên cứu thị trường cho thấy nhu cầu tối đa đối với
sơn trong nhà là 2 tấn /ngày.
Vậy công ty R. nên sản xuất bao nhiêu tấn sơn mỗi loại
để doanh thu đạt lớn nhất?
Mô hình hóa Ví dụ [tiếp] Ví dụ [tiếp] Tóm tắt vấn đề: Công ty cần xác định số lượng [tấn] sơn
mỗi loại sẽ sản xuất để tối đa hóa tổng doanh thu trong khi
thỏa mãn các điều kiện ràng buộc về mức độ sử dụng các
nguyên liệu. 2. Hàm mục tiêu: thể hiện đích mà mô hình muốn
hướng tới, trong trường hợp này là tối đa hóa
tổng doanh thu từ việc bán 2 loại sơn. 1.Biến ra quyết định: thể hiện phương án lựa chọn cho
người ra quyết định, trong trường hợp này là lượng sơn SX
– số tấn sơn trong nhà sản xuất mỗi ngày
– số tấn sơn ngoài trời sản xuất mỗi ngày 3. Các điều kiện ràng buộc: thể hiện những yêu
cầu đặt ra đối với các giá trị của biến để nhằm
ồm hạn chế về mức độ sử dụng từng loại nguyên
liệu [A, B] không vượt quá lượng nguyên liệu
sẵn có, và thỏa mãn đòi hỏi của thị trường [nhu
cầu tối đa 2 tấn sơn trong nhà] và các biến là
không âm Đây là bước quan trọng nhất có ảnh hưởng đến
thành công của việc lập và giải mô hình.
Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Mô hình hóa 5 Vai trò của số liệu Thuật toán sử dụng Kết quả của mô hình chỉ có ý nghĩa khi có
số liệu đầu vào tin cậy
l Mô hình tất định: các thông số đã biết chắc
chắn
l Mô hình bất định: 1 vài số liệu chưa biết
chắc chắn
l Nhu cầu thay đổi mô hình để phù hợp với
các số liệu sẵn có l Mô hình hóa Mô hình hóa l Mong muốn giải ra nghiệm tối ưu
l Không phải tất cả các mô hình đều có thuật toán
tương ứng giải ra nghiệm tối ưu – vấn đề thời gian!
l Phương pháp tìm kiếm nghiệm gần tối ưu được
nghiên cứu áp dụng cho 1 số loại mô hình:
– Thời gian tính toán
– Chất lượng nghiệm gần tối ưu Kết luận
l mô hình hóa có vai trò và tiềm năng quan
trọng trong đời sống và SXKD
l có 5 bước thực hiện mô hình hóa
l ba thành phần của một mô hình ra quyết
định
l yếu tố số liệu đầu vào và thuật toán phù
hợp có ảnh hưởng lớn tới mô hình hóa
Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Mô hình hóa 6 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Kinh tế và Quản lý MÔ HÌNH HÓA
HỆ THỐNG SẢN XUẤT
TS. Đặng Vũ Tùng Chương 2.
Mô hình Tuyến tính [LP]
1.
2.
3.
4.
5. Đặc tính của mô hình tuyến tính
Phương pháp giải bằng đồ thị
Bài toán cơ cấu sản phẩm
Phân tích độ nhạy
Bài toán phối trộn sản phẩm Hànội - 2014
Mô hình hóa Mục tiêu của Chương Lịch sử ra đời & phát triển Giúp sinh viên:
l Nắm được các đặc trưng của bài toán LP
l Biết cách xây dựng mô hình LP cho bài toán
sản xuất
l Biết cách giải bài toán LP
l Biết cách phân tích độ nhạy của nghiệm
[thời lượng: 8 tiết + 4 tiết thực hành] l Mô hình hóa Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Ra đời từ đầu TK20 trong lĩnh vực quân sự
l Là công cụ giải bài toán tối ưu hóa
l Được ứng dụng rộng rãi trong quân sự, các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng,
giáo dục, hóa dầu, vận tải, y tế, lâm nghiệp, và
thậm chí cả các ngành khoa học xã hội.
l Các công ty Fortune 500: 85% có sử dụng LP 7 Thế nào là bài toán LP
Là một bài toán tối ưu hóa trong đó:
l Phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động
l Nhằm đến tối ưu hóa một mục tiêu
l Việc phân bổ nguồn lực phải thỏa mãn các
điều kiện ràng buộc về các tài nguyên
và/hoặc các hoạt động
l Các ràng buộc và mục tiêu đều là các đẳng
thức hay bất đẳng thức tuyến tính
Mô hình hóa Ví dụ 2.1
Bài toán cơ cấu sản phẩm
Công ty R. sản xuất 2 loại sơn tường : sơn trong nhà [giá
bán 20 tr.đ/tấn] và sơn ngoài nhà [giá bán 30 tr.đ/tấn].
Hai nguyên liệu chủ yếu A và B được cung cấp tối đa 6
tấn A và 8 tấn B mỗi ngày. Sản xuất 1 tấn sơn trong nhà
cần 2 tấn nguyên liệu A và 1 tấn nguyên liệu B, trong khi
1 tấn sơn ngoài trời cần 1 tấn A và 2 tấn B.
Nghiên cứu thị trường => nhu cầu tối đa 2 tấn sơn
trong nhà /ngày; nhu cầu sơn trong nhà không nhiều hơn
nhu cầu sơn ngoài trời quá 1 tấn / ngày.
Công ty R. nên sản xuất bao nhiêu tấn sơn mỗi loại để
đạt doanh thu lớn nhất?
Mô hình hóa Ví dụ 2.1 [2/5]
Tóm tắt vấn đề: Công ty cần xác định số lượng [tấn] sơn mỗi
loại sẽ sản xuất để tối đa hóa tổng doanh thu trong khi thỏa mãn
các điều kiện ràng buộc về mức độ sử dụng các nguyên liệu và
nhu cầu thị trường.
1.Biến ra quyết định: thể hiện phương án lựa chọn cho người
ra quyết định, trong trường hợp này là lượng sơn SX
– Xt = số tấn sơn trong nhà sản xuất mỗi ngày
– Xn = số tấn sơn ngoài trời sản xuất mỗi ngày
Đây là bước quan trọng nhất có ảnh hưởng đến
thành công của việc lập và giải mô hình.
Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Ví dụ 2.1 [3/5]
2. Hàm mục tiêu: thể hiện đích mà mô hình muốn
hướng tới, trong trường hợp này là tối đa hóa
tổng doanh thu từ việc bán lượng sơn đã SX ra.
l Vì mỗi tấn sơn trong nhà bán được 20 triệu
đồng, nên doanh thu từ sơn trong nhà là 20 xt.
l Tương tự doanh thu từ sơn ngoài trời là 30 xn.
l Với giả thiết là việc tiêu thụ 2 loại sơn độc lập
với nhau thì tổng doanh thu z = 20 xt + 30 xn.
l Hàm mục tiêu: Max z = 20 xt + 30 xn. Mô hình hóa 8 Ví dụ 2.1 [4/5]
3.
l Các điều kiện ràng buộc: thể hiện những yêu cầu đặt ra
đối với các giá trị của biến, gồm:
Hạn chế về mức độ sử dụng từng loại nguyên liệu [A, B]
không vượt quá lượng nguyên liệu sẵn có:
–
– l [nguyên liệu A]
[nguyên liệu B] Mô hình xây dựng được:
max:
thỏa mãn: Hạn chế về nhu cầu thị trường của hai loại sơn, tức là
“lượng sơn trong nhà trừ lượng sơn bên ngoài” 1
tấn/ngày, và “nhu cầu sơn trong nhà” 2 tấn/ngày:
–
– l 2xt + xn 6
xt + 2xn 8 Ví dụ 2.1 [5/5] xt - xn 1
xt
2 [chênh lệch giữa 2 loại sơn]
[sơn trong nhà] z = 20xt + 30xn
2xt + xn 6
xt + 2xn 8
xt - xn 1
xt
2
xt 0, xn 0 [1]
[2]
[3]
[4]
[5], [6] Các biến là không âm: xt 0; xn 0 Mô hình hóa Mô hình hóa Giả thiết cho bài toán LP
[1/2] Giả thiết cho bài toán LP
[2/2] 1. Giả định về tính tỷ lệ [proportionality]:
Đóng góp của mỗi biến ra quyết định vào giá trị
của hàm mục tiêu hay vào mức độ sử dụng tài
nguyên tỷ lệ thuận với giá trị của biến ra quyết
định đó.
2. Giả định về tính cộng được [addivity]:
Đóng góp của mỗi biến ra quyết định vào giá trị
của hàm mục tiêu / hàm ràng buộc độc lập với
giá trị của các biến khác. 3. Giả định về tính chia được [divisibility]:
Tính chia được yêu cầu mỗi biến được phép
nhận các giá trị không nguyên [giá trị thực].
4. Giả định về tính chắc chắn [certainty]:
Giả định này cho rằng tất cả các thông số của bài
toán [các hệ số trong hàm mục tiêu, các hệ số
công nghệ và các giá trị ở vế phải của các hàm
ràng buộc] đều là các hằng số đã biết một cách
chắc chắn. Mô hình hóa Mô hình hóa © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 9 PP Giải bằng đồ thị [1]
l Bước 1. Vẽ miền nghiệm của bài toán.
xt PP Giải bằng đồ thị [2]
l Bước 2. Thể hiện hàm mục tiêu trên đồ thị.
xt [5] z=0 8 z = 60 z = 126,67
6
Z [3] [2] 6 4
[1] 4
[4]
2 E D
F
A 0 2 2 l C
B
4 6 [6] xn Mô hình hóa C 0 B
2 4 6 xn Mô hình hóa PP Giải bằng đồ thị [3]
Tính toán giá trị của nghiệm:
l Lưu ý rằng C là điểm giao giữa các đường thẳng
[1] và [2], tức là C đồng thời thỏa mãn :
– 2xt + xn = 6
– xt + 2xn = 8 Bước 3. Tìm
nghiệm tối ưu: C E D
F
A [1]
[2] Trường hợp đặc biệt [1]
a] Trường hợp vô số nghiệm. Ví dụ 2.1.a
VD 2.1: Do cạnh tranh, giá bán của sơn trong nhà
giảm xuống còn 15 tr.đ/tấn.x
t
Phương án SX tối ưu?
Z
4 => xt = 11/3 , xn = 31/3 . Tức là cty nên SX 11/3 tấn
sơn trong nhà và 31/3 tấn sơn bên ngoài mỗi ngày.
l Doanh thu cực đại tương ứng là:
z = 20xt + 30xn = 126 2/3 [triệu đồng]. Đường Z // ràng buộc [2]
=> mọi điểm trên đoạn CB
đều đạt z tối đa Mô hình hóa Mô hình hóa l 2 0 © TS Đặng Vũ Tùng – trường ĐH Bách Khoa Hà Nội E D
C F
A B
2 4 6 xn 10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan