Dại lục nào có đọ cao trung binh cao nbhat năm 2024

Tờ Telegraph (Anh) căn cứ vào các nguồn dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trên trang Averageheight.co cùng các thống kê khác để đưa ra bản đồ chiều cao người dân các nước trên thế giới.

Người dân Nilotic đang sống ở những khu vực gần thung lũng Nile, hệ thống hồ trong Thung lũng Tách giãn Lớn và phía Tây Nam Ethiopia được coi là những người cao nhất trên trái đất với chiều cao trung bình của nam giới là 1,9m. Tuy nhiên, người Ethiopia không được xếp vào danh sách người dân các nước cao nhất.

Dại lục nào có đọ cao trung binh cao nbhat năm 2024
Những người tham gia đo chiều cao nhằm phá kỷ lục thế giới về nhóm người cao lớn nhất. Ảnh: Robin Utrecht/EPA.

Đứng ở vị trí số 1 trong top 10 nước có người dân cao nhất thế giới là Hà Lan với chiều cao trung bình 1,838m, tiếp đó là Montenegro, Đan Mạch, Slovenia, Cộng Hòa Séc, Na Uy và Croatia.

Trong khi đó, các nước có người dân thấp nhất thuộc về các nước ở châu Á và Nam Mỹ.

Theo thống kê chiều cao trung bình các nước cùng với các nguồn dữ liệu khác cho thấy Việt Nam nằm trong top 10 nước người dân thấp nhất thế giới, với vị trí thứ 4 (tính từ dưới lên) chiều cao trung bình của nam giới là 1,621m.

Xếp vị trí người dân các nước có chiều cao trung bình thấp nhất thế giới lần lượt là Indonesia, Bolivia và Phillippines.

Đối với chiều cao trung bình của nữ thì cũng được xếp loại tương tự như chiều cao trung bình của nam.

Dại lục nào có đọ cao trung binh cao nbhat năm 2024
Bản đồ thể hiện chiều cao trung bình người dân các nước (nam giới) (chiều cao giảm dần theo màu sắc từ đậm đến nhạt). Ảnh chụp màn hình.

Dưới đây là 10 nước người dân thấp nhất thế giới:

1. Indonesia - 1.58m

2. Bolivia - 1.6m

3. Philippines - 1.619m

4. Vietnam - 1.621m

5. Campuchia- 1.625m

6. Nepal - 1.63m

7. Ecuador - 1.635m

8. Sri Lanka - 1.636m

9. Nigeria - 1.638m

10. Peru - 1.64m

Dưới đây là 10 nước người dân cao nhất thế giới:

1. Hà Lan - 1.838m

2. Montenegro - 1.832m

3. Đan Mạch - 1.826m

4. Na uy - 1.824m

5. Serbia - 1.82m

6. Đức - 1.81m

7. Croatia - 1.805m

8. Cộng hoà Séc - 1.8031m

9. Slovenia - 1.803m

10. Luxembourg - 1.799m

Vì sao các nước lại có sự chênh lệch chiều cao lớn vậy?

Majid Ezzati, người điều hành nghiên cứu NCD tại Đại học Hoàng gia London, đánh giá, di truyền học chỉ là một phần của câu trả lời.

Về chiều cao trung bình thay đổi như thế nào trong nhiều thập kỷ, ông Ezzati nói: "Khoảng một phần ba câu trả lời có thể do gene, nhưng điều đó không giải thích được sự thay đổi chiều cao theo thời gian. Các gene không thay đổi nhanh và nhiều như vậy trên toàn thế giới. Do đó, sự khác biệt phần lớn do môi trường”.

Các yếu tố môi trường như chế độ ăn uống kém có thể là một phần của câu trả lời, theo một nghiên cứu cho thấy sự khác biệt 20cm giữa trẻ em ở các quốc gia có chiều cao trung bình của người dân cao nhất và thấp nhất.

Giả thuyết trên giúp giải thích tại sao chiều cao trung bình ở một số quốc gia tăng giảm trong những năm qua. Trong khi các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc chứng kiến chiều cao của người dân tăng lên trong khi nam giới ở một số quốc gia châu Phi như Uganda và Sierra lại bị giảm chiều cao trung bình.

Bạn có bao giờ tự thắc mắc về sự đa dạng chiều cao của con người trên toàn thế giới không? Câu trả lời có thể nằm ẩn trong di truyền – một yếu tố quyết định không chỉ vẻ ngoài mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí là vị trí của mỗi quốc gia trong danh sách các quốc gia cao toàn cầu.

Nhìn vào ví dụ của Hà Lan và Đức, chẳng hạn. Người Hà Lan thường cao hơn so với người Đức, mặc dù cả hai quốc gia này có sự tương đồng trong gen di truyền. Điều này đặt ra câu hỏi: tại sao sự khác biệt này lại xuất hiện? Khám phá sâu hơn, chúng ta có thể nhận thấy rằng chiều cao không chỉ là một chỉ số về vẻ ngoài, mà còn là một dấu hiệu về sức khỏe và điều kiện sống.

Nhưng không chỉ riêng Hà Lan và Đức, mỗi quốc gia đều có một đặc điểm riêng về chiều cao, phản ánh những yếu tố văn hóa, môi trường sống và chế độ dinh dưỡng đặc trưng của từng nền văn hóa. Và khi muốn so sánh và đánh giá vị trí của một quốc gia trong bảng xếp hạng toàn cầu, việc hiểu biết về chiều cao trung bình của các quốc gia là một khía cạnh không thể bỏ qua.

Vậy thì, quốc gia nào sẽ đứng đầu danh sách cao toàn cầu? Và chiều cao trung bình của các quốc gia trên thế giới là bao nhiêu? Hãy cùng nhau khám phá và tìm hiểu về điều này trong bài viết dưới đây.

Ý nghĩa của chiều cao đối với một quốc gia là gì?

Người ta có thể nói rằng chiều cao là một chỉ số của niềm tự hào về một quốc gia. Chiều cao là thước đo sức khỏe, sự phát triển kinh tế và điều kiện xã hội. Đây là lý do tại sao chiều cao rất quan trọng đối với một quốc gia.

Thước đo sức khỏe của một quốc gia là chiều cao

Chiều cao là thước đo sự phát triển của một người trong thời thơ ấu. Điều này một phần là do tình trạng dinh dưỡng của một người và các yếu tố cơ bản của họ có sức khỏe tốt. Một quốc gia có chiều cao trung bình cao hơn có nhiều khả năng được nuôi dưỡng với nhiều protein hơn.

Hạnh phúc của xã hội thể hiện ở chiều cao

Một người có thể đạt được sự phát triển tối đa bằng cách chăm sóc sức khỏe tốt và ăn uống đầy đủ trong suốt thời kỳ mang thai và thời thơ ấu của họ. Chúng ta có xu hướng phát triển cao hơn so với những gì chúng ta mất đi, ngoại trừ những trường hợp chiến tranh hoặc đói kém.

Tình trạng kinh tế được đo bằng chiều cao

Các nhà kinh tế học tin rằng tình trạng kinh tế là một yếu tố chính trong các yếu tố như dinh dưỡng và phúc lợi xã hội. Tình trạng kinh tế của đất nước cũng ảnh hưởng đến mức độ tăng trưởng.

Dại lục nào có đọ cao trung binh cao nbhat năm 2024

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chiều cao của một quốc gia?

Chiều cao của mọi người trên toàn cầu khác nhau rất nhiều. Yếu tố di truyền và môi trường quyết định sự phát triển chiều cao.

Chiều cao bị ảnh hưởng bởi di truyền

Sự tương tác giữa các gen khác nhau có thể phần nào quyết định chiều cao. Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng có khoảng 700 biến thể di truyền liên quan đến chiều cao. Bạn có thể là người tốt nhất nếu các thành viên trong gia đình của bạn đều có cùng chiều cao. Bạn chỉ có một cơ hội nhỏ để trở nên cao hơn nếu các thành viên trong gia đình bạn không cao.

Chế độ ăn uống ảnh hưởng đến chiều cao

Chiều cao của con người được quyết định phần lớn bởi chế độ dinh dưỡng. Năng lượng hóa học có trong các chất dinh dưỡng đa lượng được chuyển hóa thành năng lượng hỗ trợ sự phát triển của xương.

Con người có thể thích nghi với chế độ ăn ít năng lượng và nghèo chất dinh dưỡng. Điều này có thể dẫn đến còi cọc hoặc hạn chế tăng trưởng chiều cao khi trưởng thành. Chế độ ăn thiếu năng lượng sẽ khiến chiều cao trung bình thấp hơn. Đây là lý do tại sao mỗi quốc gia có một chiều cao khác nhau, mặc dù bộ gen của họ gần như giống hệt nhau.

Chiều cao cũng bị ảnh hưởng bởi sức khỏe

Chiều cao là một chức năng của sức khỏe, đặc biệt là trong thời thơ ấu. Bệnh tật ở trẻ em có thể làm chậm sự phát triển vì nó làm giảm sự sẵn có và nhu cầu của các chất dinh dưỡng.

Chiều cao hiện bị ảnh hưởng bởi nhập cư

Một nghiên cứu về người nhập cư cho thấy khoảng cách chiều cao giữa người bản xứ và người nhập cư là có thể thay đổi. Nói về việc di cư từ các nước nghèo sang các nước giàu có thể dẫn đến những thay đổi trong chế độ ăn uống và chăm sóc sức khỏe. Điều này có thể tạo ra khoảng cách về chiều cao cho các thế hệ tương lai.

Sự khác biệt về chiều cao có thể được giải thích bởi sự khác biệt về gen cũng như hoàn cảnh sống. Có thể thấy rõ sự khác biệt về chiều cao khi bạn nhìn vào mức trung bình toàn cầu của đất nước. Chiều cao trung bình cao nhất do người Châu Âu nắm giữ, theo sau là người Úc. Người Nam Á và người Đông Nam Á ngắn nhất.

(* Dựa trên số liệu thống kê từ Dữ liệu Thế giới

Châu Á

Châu Á rộng lớn và có thể được chia thành nhiều khu vực, bao gồm Trung Á (Tây Á), Đông Nam Á (Đông Á) và Nam Á. Chiều cao trung bình của các quốc gia ở Tây, Đông và Trung Á lần lượt là 171cm, 160cm và 155cm đối với nữ. Tuy nhiên, Nam và Đông Nam Á thấp hơn một chút (lần lượt là 166cm và 155cm đối với nam và nữ).

Đây là chiều cao trung bình của nam và nữ ở các nước Châu Á điển hình.

  • Nga: 176cm – 164cm
  • Thổ Nhĩ Kỳ: 176cm – 161cm
  • Ả Rập: 173cm – 160cm
  • Iran: 175cm – 161cm
  • Trung Quốc: 175cm – 163cm
  • Đài Loan: 173cm – 160cm
  • Nhật Bản: 172cm – 158cm
  • Thái Lan: 171cm – 159cm
  • Việt Nam: 168cm – 158cm
  • Indonesia: 166cm – 154cm

Dại lục nào có đọ cao trung binh cao nbhat năm 2024

Châu Úc

Chiều cao trung bình của phụ nữ Úc là 165cm, trong khi nam giới ở Úc là 178cm. Úc không được biết đến với sự khác biệt lớn về chiều cao. Đây là chiều cao trung bình của nam và nữ ở các quốc gia điển hình của Úc.

  • Úc: 179cm – 165cm
  • New Zealand: 178cm – 165cm
  • Tonga: 175cm – 166cm
  • Samoa: 173cm – 163cm
  • Tuvalu: 171cm – 163cm
  • Kiribati: 170cm – 161cm
  • Palau: 170cm – 159cm
  • Micronesia: 169cm – 159cm
  • Nauru: 169cm – 158cm

Châu phi

Chiều cao trung bình của đàn ông châu Phi là 169,6cm. Chiều cao trung bình của đàn ông châu Phi lần lượt là 169cm ở Trung Phi và Nam Phi, 173cm ở Bắc Phi, 167cm ở Đông Phi và 170cm.

Chiều cao trung bình của phụ nữ châu Phi là 158,8cm. Chiều cao của phụ nữ ở Châu Phi sẽ thay đổi theo khu vực: 158cm ở Trung Phi, 159cm ở Nam Phi, 161cm đối với Bắc Phi, 157cm đối với Đông Phi và 159cm đối với Tây Phi.

Đây là chiều cao trung bình của nam và nữ ở các nước Châu Phi điển hình.

  • Ma-rốc: 175cm – 161cm
  • Algeria: 174cm – 162cm
  • Ai Cập: 173cm – 160cm
  • Mauritius: 173cm – 159cm
  • Chad: 171cm – 162cm
  • Sudan / Cameroon: 171cm – 160cm
  • Nigeria: 170 cm – 158 cm
  • Kenya: 170cm – 159cm
  • Nam Phi: 169cm đến 158cm
  • Trung Phi: 168cm đến 159cm

Châu Mỹ

Hoa Kỳ đã từng là quốc gia lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, nó đã sớm bị châu Âu và Hà Lan vượt qua. Chiều cao trung bình của đàn ông Mỹ là 173,5cm. Tương tự, nữ có chiều cao 160,25cm.

Đây là chiều cao trung bình của nam và nữ ở các nước Mỹ điển hình.

  • Canada: 178 cm – 165 cm
  • Mexico: 170cm – 157cm
  • Mỹ: 177cm – 163cm
  • Brazil: 175cm – 162cm
  • Argentina: 174cm – 161cm
  • Venezuela: 173cm – 160cm
  • Columbia: 171cm – 158cm
  • Bolivia: 168cm – 155cm
  • Ecuador: 167cm – 155cm

Châu Âu

Các quốc gia có chiều cao cao nhất thế giới hiện nay là các quốc gia châu Âu. Thống kê cho thấy, chiều cao trung bình ở các nước Tây Âu lần lượt là 180cm đối với nam và 166cm đối với nữ. Tương tự như trên, Nam Âu có 176cm-163cm, Đông Âu có 178cm-165cm và Bắc Âu có 179cm-165cm.

Đây là chiều cao trung bình của nam và nữ ở nhiều quốc gia Châu Âu.

  • Hà Lan: 184cm đến 170cm (Quốc gia cao nhất thế giới).
  • Montenegro: 183cm đến 170cm (quốc gia cao thứ 2 trên thế giới).
  • Estonia là 182 cm – 168 cm (quốc gia cao thứ 3 trên thế giới).
  • Đan Mạch: 182cm – 169cm
  • Bosnia và Herzegovina: 182cm – 167cm
  • Iceland: 181cm – 168cm
  • Cộng hòa Séc: 181cm – 168cm
  • Slovenia / Slovakia / Croatia: 181cm – 167cm
  • Thụy Điển: 180cm – 167cm
  • Phần Lan: 180cm – 166cm
  • Đức: 180cm – 166cm
  • Thụy Sĩ: 179cm – 164cm

So sánh chiều cao trung bình của các châu lục

Chiều cao trung bình của người dân trên mỗi châu lục đã tăng lên rất nhiều trong những năm gần đây so với các thế hệ trước. Tốc độ tăng trưởng ở mỗi châu lục sẽ khác nhau.

Như bạn có thể thấy, châu Âu có chiều cao trung bình cao nhất so với bất kỳ châu lục nào. Khoảng 20 quốc gia ở Châu Âu, đứng đầu bảng xếp hạng chiều cao thế giới. Hà Lan, Montenegro và Estonia lần lượt xếp thứ nhất, nhì và ba. Chiều cao trung bình tương đối trong khu vực của Châu Á và Châu Phi cũng rất ấn tượng.

Sự khác biệt về chiều cao trên toàn cầu không chỉ do sự khác biệt về gen mà còn do sự khác biệt về mức sống.

Chiều cao trung bình của con người là bao nhiêu?

Trên toàn cầu, chiều cao trung bình của nam giới trưởng thành là 171cm. Sự chênh lệch chiều cao này là khác nhau ở nhiều quốc gia. Đàn ông Đông Timor thấp nhất với 159 cm, trong khi Hà Lan cao hơn 25 cm với 184 cm.

Chiều cao trung bình của nữ thấp hơn nam 12cm. Trên toàn cầu, chiều cao trung bình của phụ nữ trưởng thành là 159cm. Guatemala là quốc gia có phụ nữ thấp nhất với 151 cm. Nó cách Hà Lan 19 cm, đứng 170 cm.

Mối quan hệ giữa chiều cao và cân nặng

Cả chiều cao và cân nặng đều có quan hệ mật thiết với nhau. Cả hai chỉ số này đều là chỉ số về sức khỏe của một người trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên. Nếu một chỉ báo phát triển theo độ lệch chuẩn thì chỉ báo kia cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Ví dụ, hệ thống xương của bạn có thể hỗ trợ 55kg. Có thể bị thừa cân hoặc béo phì nếu trọng lượng lớn hơn mức này. Điều này có thể có tác động đáng kể đến khớp của bạn và ngăn chặn sự phát triển. Lối sống năng động của những người thừa cân góp phần làm thiếu hụt dinh dưỡng để xương khỏe mạnh.

Chỉ số khối cơ thể cũng cho thấy mối quan hệ giữa cân nặng và chiều cao. Công thức này hoạt động bằng cách chia trọng lượng (kg) cho bình phương chiều cao của bạn (m). Kết quả dưới 18,5 cho thấy trẻ nhẹ cân. Đối với người châu Á, 18,5 đến 22,9 là cân nặng bình thường. Đối với người nước ngoài, 18,5 đến 24,9 là tiêu chuẩn. Nếu bạn trên 23 (Châu Á), hoặc 25, bạn sẽ bị coi là thừa cân hoặc béo phì.