Acid carminic cho màu tím trong môi trường nào năm 2024

Những hợp chất anthranoid nằm trong nhóm lớn hydroxyquinon. Những hợp chất quinon được tìm thấy chủ yếu trong ngành nấm, địa y, thực vật bậc cao v� cả trong động vật. Căn cứ vào số vòng thơm đính thêm vào nhân quinon mà người ta sắp xếp thành benzoquinon, naphthoquinon, anthraquinon và naphthacenequinon hay còn gọi là anthracyclinon (4 vòng).

Anthranoid hay anthraquinon khi tồn tại dưới dạng glycosid thì được gọi là anthraglycosid hay anthracenosid. Cũng như các loại glycosid khác Anthraglycosid l� những glycosid khi bị thuỷ ph�n sẽ cho phần đường v� phần aglycon (genin) l� dẫn chất 9,10 anthraquinon*, (9,10-anthracendion*) (9,10 dixeton của anthraxen).

�a số c�c anthraglycosid l� c�c polyoxy anthraquinon. Gắn v�o nh�n thường c� c�c nh�m chức -OH, -OCH3, -CH3, -COOH... Tuỳ theo vị tr� c�c nh�m chức đ�nh v�o nh�n m� c� c�c dẫn chất kh�c nhau:

Vì trong tự nhiên hầu như chưa gặp các dẫn chất 1,2 hoặc 1,4-anthracendion nên khi nói đến các dẫn chất anthraquinon trong tự nhiên thì người ta hiểu rằng đó là những dẫn chất 9,10-anthracendion. Sự tạo thành các dẫn chất anthraquinon xuất phát từ 2 con đường:

1. Ðối vơi những dẫn chất 1,8-dihydroxyanthraquinon hay gặp trong các họ thực vật Polygonaceae, Caesalpiniaceae, Rhamnaceae cũng như trong một số nấm và địa y, con đường sinh nguyên xuất phát từ các đơn vị acetat. Người ta đưa acetat có đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ vào môi trường nuôi cấy nấm Penicillium islandicum là nấm tạo ra dẫn chất anthranoid thì thấy các đơn vị acetat được ngưng tụ nối với nhau theo đầu đuôi. Chất poly-b-cetomethylen acid được tạo thành đầu tiên rồi tiếp theo các dẫn chất anthranoid. (SĐ1)

2. Con đường thứ hai tạo thành các dẫn chất anthraquinon trong một số họ thực vật khác chủ yếu là họ Rubiaceae thì chất tiền sinh là acid shikimic. Sau khi acid này ngưng tụ với một acid a-cetoglutaric thì tạo thành một dẫn chất naphtalen rồi chất này lại gắn thêm một gốc isoprenyl để rồi đóng vòng tạo ra các dẫn chất anthraquinon. (SĐ2)

Anthraquinon đơn giản nhất kh�ng c� nh�m thế th� kh�ng c� trong tự nhi�n nhưng c� được bằng c�ch oxy ho� anthracen hoặc bằng tổng hợp từ anhydrid phtalic:(SĐ3)

Cấu tr�c ho� học, ph�n loại

Dẫn chất Antraquinon c� thể chia th�nh ba nh�m. (Nh�m phẩm nhuộm, Nh�m nhuận tẩy, Nh�m dimer)

Nh�m phẩm nhuộm (C�c dẫn chất 1,2 dihydroxy anthraquinon)

Những dẫn chất thuộc nh�m n�y c� m�u từ đỏ cam đến đỏ t�a. trong cấu tr�c c� 2 nh�m OH kế cận ở vị tr� a v� b v� hay gặp trong một số chi thuộc họ C� ph� - Rubiaceae (chi Rubia, Coprosma...) �ại diện nh�m n�y c�: alizarin (1,2 dihydroxy anthraquinon); acid ruberythric (=2-primeverosid của alizarin), purpurin (= 1,2,4-trihydroxyanthraquinon).

Boletol l� chất c� m�u đỏ s�ng c� trong một số lo�i nấm thuộc chi Boletus. Acid carminic (7- C- glucopyranosyl - 3,5,6,8-tetrahydroxy-1-methylanthraquinon-2-carboxylic acid) ở dạng muối nh�m được gọi l� carmin c� m�u đỏ l� thuốc nhuộm d�ng l�m t� dược m�u trong b�o chế, thực phẩm, mỹ phẩm, nhuộm vi phẫu thực vật. Acid carminic được chiết từ lo�i s�u Dactylopius coccus Costa (Coccus cacti L.). Loại s�u n�y sống tr�n nhiều lo�i xương rồng thuộc chi Opuntia họ Xương rồng - Cactaceae ở Trung Mỹ, chủ yếu ở Mexico. Người ta lấy trứng của những con s�u c�i trước khi trứng chưa ph�t triển ho�n to�n, đem sấy kh�- nguy�n liệu chứa 10% chất m�u. Acid carminic l� một C-glycosid.(CT)

Acid kermesic l� chất m�u lấy từ lo�i s�u Kermococcus ilicus (CT). Ở nước ta c� c�nh kiến đỏ l� sản phẩm do lo�i s�u Laccifer lacca Kerr tạo ra tr�n c�nh một số c�y chủ như c�y đậu chiều Cajanus indicus, c�y đề (Ficus religiosa L.)...th�nh phần ch�nh của c�nh kiến đỏ l� nhựa d�ng để chế shellac d�ng để đ�nh b�ng vecni đồ gỗ, m�y tre; sản phẩm phụ l� chất m�u đỏ sẫm gọi l� acid laccaic . ��y l� một hỗn hợp nhiều chất, trong đ� Acid laccaic A,B,C c� m�u đỏ. Acid laccaic D v� kh�ng c� 2 nh�m OH ở n�n c� m�u v�ng.(CT) Nh�m n�y c�n gặp trong một số chi thuộc họ: Rubiaceae (Rubia tinctoria)....

Nh�m nhuận tẩy (c�c dẫn chất 1,8 dihydroxy anthraquinon).

Dẫn chất 1,8 dihydroxy anthraquinon (oxymethylanthraquinon) thường c� nh�m CH3, CH2OH, CHO hoặc COOH ở vị tr� 3. Dẫn chất 1,8 dihydroxyantraquinon c� thể ở dạng tự do hoặc kết hợp với phần đường ở dạng glycosid. Một số chất thường gặp thuộc nh�m n�y: Cryzophanol (Acid Cryzophanic), Aloe emodin, Rein, Reum emodin (Emodin), (Phyxion)

Tuỳ thuộc mức độ oxyho� của c�c dẫn chất anthraxen người ta chia th�nh: anthraquinon (dạng oxy ho�), anthron v� anthranol (dạng khử). Nếu khử một trong hai nh�m chức ceton của anthraquinon sẽ cho dẫn chất anthron hoặc đồng ph�n hỗ biến của chất n�y l� anthranol (dạng enol). Nếu khử tiếp th� dẫn đến dẫn chất dihydroanthranol. Dạng khử c� t�c dụng xổ mạnh nhưng hay g�y đau bụng v� vậy một số dược liệu chứa anthranoid phải để 1 năm sau khi thu h�i mới d�ng để dạng khử chuyển th�nh dạng oxyho�.

Phần đường trong antraglycosid thường ở vị tr� 1,6,8 c� khi ở vị tr� 3 .

Nh�m dimer

Một số dẫn chất anthranoid dimer do 2 ph�n tử ở dạng anthron bị oxy ho� rồi tr�ng hợp với nhau tạo th�nh dianthron hoặc tiếp đến c�c dẫn chất dehydrodianthron v� dụ sự tạo th�nh hypericin l� chất c� trong c�y Hypericum perforatum, c� t�c dụng kh�ng khuẩn d�ng chữa vi�m dạ d�y, ruột, răng, miệng.

Một số v� dụ kh�c l� c�c chất: ararobinol (c� trong cốt kh� muồng v� trong c�c lo�i Rumex spp.), sennosid A,B,C (c� trong Phan tả diệp) hoặc rheidin A,B,C (c� trong Đại ho�ng).

Khi tạo th�nh dimer nếu 2 nửa ph�n tử giống nhau th� gọi l� homodianthron v� dụ ararobinol, sennosid A,B; nếu 2 nửa ph�n tử kh�ng giống nhau th� gọi l� heterodianthron v� dụ sennosid C, rheidin A.(CT)

Trong chi Cassia người ta c�n gặp một số dimer dạng dianthraquinon như cassianin, cassiamin.

Loại dianthraquinon c�n gặp trong một số lo�i nấm Penicillium.

Trong thực vật ngo�i những dẫn chất anthranoid xếp v�o 3 nh�m tr�n c�n c� những dẫn chất kh�c c� một số nh�m thế đặc biệt, v� dụ chất fragilin c� trong địa y Sphaerophorus globosus hoặc nalgiolaxin c� trong nấm Penicillium c� gốc Cl.

C�c dẫn chất anthranoid được ph�n bố trong khoảng 30 họ thực vật kh�c nhau, chủ yếu l� những c�y 2 l� mầm. C�c họ hay gặp: Caesalpiniaceae, Rhamnaceae, Rubiaceae, Polygonaceae.

Trong c�y một l� mầm rất hiếm. Cho đến nay c� 2 c�y được biết: L� hội - Aloe spp. v� Hemerocallis aurantiaca. Trong nấm, địa y cũng c�. Trong động vật th� gặp trong c�c lo�i s�u như Coccus cacti, Kermococcus ilicus, Lacifer lacca. Dưới đ�y l� bảng ghi một số dẫn chất anthranoid c�ng với nguồn thực vật:

T�nh chất, định t�nh, định lượng

T�nh chất, định t�nh: (Chủ yếu nh�m nhuận tẩy).

- Những dẫn chất anthraquinon đều c� m�u từ v�ng, v�ng cam đến đỏ.

- Dễ thăng hoa n�n c� thể lợi dụng t�nh chất n�y để định t�nh bằng c�ch l�m vi thăng hoa anthraquinon tr�n lam k�nh rồi soi tinh thể qua k�nh hiển vi, sẽ thấy h�nh kim m�u v�ng.

- Ở thể glycosid dễ tan trong nước, c�n thể tự do (aglycon) th� tan trong ether, chloroform v� một số dung m�i hữu cơ kh�c.

- OH ở vị tr� αth� c� tinh acid yếu hơn ở vị tr� βdo tạo d�y nối hydro với nh�m carbonyl n�n c�c dẫn chất chỉ c� OH a th� chỉ tan được trong dung dịch NaOH. C�c dẫn chất c� OH βnhưng kh�ng c� nh�m COOH trong ph�n tử th� tan được trong dung dịch NaOH v� carbonat. C�c dẫn chất c� nh�m COOH th� tan trong dung dịch NaOH, carbonat, v� cả hydrocarbonat.

- Dẫn chất oxyanthraquinon m� c� �t nhất một nh�m OH αth� cho m�u với Mg acetat trong cồn, ngo�i ra m�u đậm nhạt c�n phụ thuộc v�o c�c nh�m OH kh�c, nếu l� dẫn chất 1,2-dihydroxy th� cho m�u t�m, 1,4-dihydroxy th� cho m�u t�a, c�n 1,6 v� 1,8 m�u đỏ cam.

- Dẫn chất c� 1,4-dihydroxy sẽ c� huỳnh quang trong dung dịch acid acetic. Ngo�i ra c�c dẫn chất n�y c�n cho m�u xanh dương r� với H2SO4.

- C�c dẫn chất thuộc nh�m nhuận tẩy khi ở trong dung dịch kiềm tạo phenolat c� m�u đỏ v� dưới �nh s�ng U.V (365 nm) cho huỳnh quang t�m hoặc đỏ n�u. Dựa v�o t�nh chất n�y để định t�nh (phản ứng Bortrager): lấy m�t �t bột dược liệu cho v�o ống nghiệm, th�m dung dịch H2SO4 25%, đun nhẹ để thủy ph�n glycosid (nếu c�) ra dạng aglycon. �ối với một số dẫn chất anthranol v� dụ barbaloin th� phải cho th�m một �t dung dịch H2O2 hoặc FeCl3 để chuyển sang dạng oxy ho�. �ể nguội, lắc với một dung m�i hữu cơ v� dụ ether, gạn lớp ether ra một ống nghiệm kh�c rồi th�m một �t dung dịch NaOH 10%. Lớp kiềm sẽ c� m�u đỏ.

- Muốn ph�t hiện sự c� mặt của acid chrysophanic trong hỗn hợp oxymethylanthraquinon c� thể tiến h�nh như sau: sau khi thủy ph�n, hỗn hợp oxymethylanthraquinon được chiết bằng benzen, t�ch lớp benzen ra ống nghiệm, th�m dung dịch ammoniac v� lắc đều, nếu lớp benzen c�n m�u v�ng th� t�ch lớp benzen ra rồi cho t�c dụng với dung dịch NaOH, lớp NaOH c� m�u hồng c�n lớp benzen mất m�u th� sơ bộ kết luận trong hỗn hợp c� mặt acid chrysophanic.

- C�c dẫn chất anthranol c� phản ứng với p-nitroso dimethylanilin để tạo th�nh azomethin c� m�u. Trong trường hợp c�c C-glycosid anthron th� c� thể ph�t hiện bằng sự xuất hiện huỳnh quang khi c� mặt natri borat (phản ứng Schouteten).

SẮC K�

Để sắc k� để ph�t hiện to�n bộ c�c dẫn chất ở dạng tự do v� dạng glycosid người ta đun bột dược liệu với MeOH, để nguội, lọc. Chấm dịch lọc tr�n bản sắc k�.

�ể t�ch c�c glycosid, d�ng silicagel G với c�c hệ dung m�i sau:

��������� Ethylacetat - methanol - nước (100:17:13).

��������� Ethylacetat - n-propanol - nước (4:4:3).

��������� Chloroform - methanol�������������� (4:1).

Nếu chỉ muốn ph�t hiện c�c aglycon ở dạng oxy ho�, th� chiết như sau: 0,2g bột dược liệu cho v�o ống nghiệm, cho th�m 5 ml H2SO4 25% v� 1 ml dung dịch H2O2. �un s�i trong v�i ph�t, để nguội, lắc với 4 ml chloroform, chấm dịch chloroform l�n bản sắc k� tr�ng bằng siilicagel với NaOH 0,01 N, bản d�y 0,25 mm, thực hiện tr�n 3 hệ dung m�i tăng dần lượng acid như sau: (I) benzen - EtOH - AcOH (75:24:1); (II) hệ dung m�i như tr�n (75:20:5); (III) hệ dung m�i như tr�n (7:2:1). Dưới đ�y l� Rf x 100 của một số dẫn chất anthraquinon (theo J.W.Fairbairn):

Thuốc thử ph�t hiiện: a) dung dịch KOH trong cồn, quan s�t ở �nh s�ng thường v� �nh s�ng U.V. ở bước s�ng d�i. b) dung dịch Mg acetat trong cồn. c) Pyridin - methanol (1:1), thuốc thử n�y d�ng để ph�n biệt c�c dẫn chất anthraquinon với c�c dẫn chất anthron, dianthron. Tr�n sắc đồ c�c dẫn chất anthraquinon cho m�u v�ng c�n c�c dẫn chất anthron v� dianthron cho m�u t�m. (Sắc k� đồ dịch chiết một số dược liệu chứa anthranoid). (Sắc k� đồ một số dịch chiết dược liệu chứa anthranoid)

QUANG PHỔ:

Phổ tử ngoại của c�c dẫn chất oxymethylanthraquinon thường c� nhiều đỉnh: 4 đỉnh trong v�ng 200-300 nm v� một đỉnh ở v�ng khả kiến trong khoảng 430-440 nm. Sau đ�y l� phổ U.V. của một số chất:

Emodin ���������������� 223 nm (log e 4,56) 254 (4,25) 267 (4,24) 290 (4,36) �������������������������� 440 (4,09).

Chrysophanol ������� 225 nm (4,57) ������ 258 (4,33) 279 (4,01) 288 (4,07)

���������������������������� 432 (4,08).

Physcion ����� 226 nm (4,45) ������ 255 (4,22) 267 (4,25) 288 (4,22)

���������������������������� 440 (4,02).

Aloe emodin ��������� 225 nm (4,59) ������ 258 ( 4,36) 279 (4,03) 287 (4,03)

���������������������������� 430 (4,03).

Rhein 230 nm ( 4,57) ����� 260 (4,34) 432 (4,07).

Phổ IR c� những pic: 1630 cm-1 (C=O c� d�y nối hydro với -OH), 1670 (C=O tự do), 1570 (C=C thơm), 2890 (-CH=), 3400 (OH)

Định lượng ( nh�m nhuận tẩy)

1 - Phương ph�p c�n: phương ph�p của Daels v� Kroeber.

Nguy�n tắc của phương ph�p n�y như sau: Dược liệu được đun với acid sulfuric 25% để thủy ph�n c�c glycosid, c�c aglycon được chiết ra bằng chloroform. Dung dịch chloroform đem rửa với dung dịch natri bisulfit rồi tiếp theo với dung dịch HCl lo�ng. Sau đ� bốc hơi dung m�i, cắn được đem sấy v� c�n. Dược điển Li�n X� IX ứng dụng phương ph�p n�y để định lượng c�c oxymethylanthraquinon trong vỏ c�y Rhamnus frangula L. v� trong đại ho�ng.

C�ch tiến h�nh: c�n ch�nh x�c 2 g bột dược liệu, đun c�ch thủy trong b�nh c� ống sinh h�n hồi lưu trong 2 giờ rưỡi với 200 ml CHCl3 v� 50 ml H2SO4 25%. Sau đ� lắc c�c dịch chiết CHCl3 với 50 ml dung dịch natri bisulfit 10% trong 5 ph�t. Sau khi để y�n t�ch lớp CHCl3, lọc v� lắc với dung dịch acid hydrochloric 1% trong 5 ph�t. Sau khi 2 lớp ph�n c�ch r� r�ng, người ta t�ch lớp dưới, lọc v� bốc hơi CHCl3, sấy, l�c đầu 600 rồi sau đ� 800C đến khi khối lượng kh�ng đổi.

2- Phương ph�p so m�u:

Phương ph�p n�y dựa tr�n phản ứng m�u Bưrntraeger. Tschirch l� người đầu ti�n đưa ra phương ph�p để định lượng anthranoid trong đại ho�ng. Theo t�c giả, bột đại ho�ng được đun s�i với dung dịch H2SO4 lo�ng, sau đ� chiết bằng ether. Từ dịch ether lại chiết bằng kiềm rồi đo m�u. Nhiều t�c giả kh�c c� thay đổi một số điều kiện về dung m�i hữu cơ, acid, thời gian thủy ph�n, loại dung dịch kiềm để l�m phản ứng m�u. Sau đ�y chỉ tr�nh b�y phương ph�p của Auterhoff l� phương ph�p được nhiều người chấp nhận. Nguy�n tắc của phương ph�p l� đun dược liệu với acid acetic để thủy ph�n c�c glycosid, sau đ� th�m ether để chiết aglycon. Từ dịch acid acetic - ether (ch� � acid acetic ho� tan trong ether) c�c aglycon được lắc nhanh với dung dịch x�t cộng với ammoniac. Dung dịch kiềm c� m�u đỏ, được đem đo mật độ quang. �ường cong chuẩn được x�y dựng với chất mẫu istizin (= 1,8-dihydroxyanthraquinon) hoặc acid chrysophanic được pha cũng trong dung dịch x�t + ammoniac hoặc dựa v�o dung dịch cobalt chlorid; dung dịch n�y c� m�u hồng như m�u của phản ứng. Mật độ quang của 0,36mg istizin trong 100ml dung dịch x�t + ammoniac (5g NaOH trong 50ml nước th�m 2ml ammoniac đậm đặc v� th�m đủ 100ml với nước cất) bằng mật độ quang của dung dịch cobalt chlorid 1%.

Phương ph�p n�y hạn chế tới mức thấp nhất sự oxy ho� c�c chất ở dạng khử anthron. C�c chất n�y c� m�u v�ng trong m�i trường kiềm n�n kh�ng cản trở sự định lượng. Nếu muốn định lượng anthranoid to�n phần cần oxy ho� c�c dẫn chất anthron bằng c�ch đặt c�c dung dịch đ� phản ứng với kiềm l�n nồi c�ch thủy trong 20 ph�t. Ở m�i trường kiềm cộng với nhiệt độ v� kh�ng kh�, c�c dẫn chất anthron sẽ bị oxyho� th�nh anthraquinon. Hiệu giữa 2 lần đo trước v� sau khi oxy ho� cho ph�p ta t�nh được h�m lượng của c�c dẫn chất anthron.

Nếu muốn định lượng c�c aglycon ở dạng tự do trong dược liệu th� kh�ng qua giai đoạn thủy ph�n m� chỉ cần chiết c�c aglycon tự do bằng ether rồi th�m dung dịch kiềm để l�m phản ứng m�u.

Phương ph�p Auterhoff đ� được đưa v�o Dược điển Việt Nam để định lượng những dẫn chất anthranoid trong dược liệu.

3 - Phương ph�p thể t�ch của Tschirch v� Schmitz:

Nguy�n tắc của phương ph�p l� d�ng dung dịch KOH 0,1 N để t�c dụng l�n c�c dẫn chất anthraquinon rồi chuẩn độ kiềm thừa bằng HCl 0,1 N; sự chuyển m�u từ đỏ sang v�ng của phản ứng thay cho chỉ thị m�u. Phương ph�p n�y �t được d�ng v� thiếu ch�nh x�c.

Ngo�i c�c phương ph�p tr�n, c� thể kết hợp sắc k� với đo quang để định lượng từng th�nh phần ri�ng. Ngo�i ra c� thể đ�nh gi� bằng phương ph�p sinh vật tr�n chuột th� nghiệm. �ối với L� hội kh�ng d�ng phương ph�p n�y v� chuột k�m nhạy cảm, liều xổ của sennosid l� 1 mg/kg thể trọng chuột c�n barbaloin l� 300 mg/kg.

Chiết xuất

Muốn chiết xuất glycosid, d�ng cồn ethylic hoặc cồn methylic hoặc hỗn hợp cồn - nước. Muốn chiết phần aglycon, thủy ph�n bằng acid sau đ� chiết bằng ether hoặc chloroform.

�ể t�ch c�c dẫn chất anthraquinon c� thể sử dụng độ ho� tan kh�c nhau trong m�i trường kiềm kh�c nhau như đ� n�i ở phần tr�n nhưng sự ph�n chia kh�ng được t�ch bạch m� thường c�n lẫn chất n�y với một �t chất kh�c. Trong nghi�n cứu người ta hay d�ng sắc k� cột với silicagel, kieselghur, bột cellulose. C� thể d�ng calcicarbonat, Mg carbonat, dicalci phosphat, calcisulfat, Mg oxyt, calci oxyd. �ể triển khai, nếu để t�ch c�c glycosid th� d�ng ethanol hoặc methanol với c�c độ cồn kh�c nhau, c�n t�ch aglycon, d�ng c�c dung m�i hữu cơ theo đ� ph�n cực tăng dần v� dụ CHCl3, tăng dần lượng cồn từ (1-5%), theo d�i c�c ph�n đoạn bằng đ�n tử ngoại.

T�c dụng sinh l� v� c�ng dụng

C�c dẫn chất anthraglycosid, chủ yếu l� c�c β-glucosid dễ ho� tan trong nước, kh�ng bị hấp thu cũng như bị thủy ph�n ở ruột non. Khi đến ruột gi�, dưới t�c dụng của β-glucosidase của hệ vi khuẩn ở ruột th� c�c glycosid bị thủy ph�n v� c�c dẫn chất anthraquinon bị khử tạo th�nh dạng anthron v� anthranol l� dạng c� t�c dụng tẩy xổ, do đ� c� thể giải th�ch l� do t�c dụng đến chậm sau khi uống thuốc. Dạng genin th� bị hấp thu ở ruột non n�n kh�ng c� t�c dụng.

Do t�c dụng l�m tăng nhu động ruột n�n với liều nhỏ c�c dẫn chất 1,8-dihydroxyanthraquinon dưới dạng heterosid gi�p cho sự ti�u ho� được dễ d�ng, liều vừa nhuận, liều cao xổ. Thuốc t�c dụng chậm, 10 giờ sau khi uống mới c� hiệu lực. V� c�n c� t�c dụng l�n cơ nhẵn của b�ng quang v� tử cung n�n d�ng phải thận trọng đối với người c� thai, vi�m b�ng quang v� tử cung. B�i tiết qua sữa n�n cần ch� � đối với c�c b� mẹ c� con b�, b�i tiết qua nước tiểu n�n nước tiểu c� thể c� m�u hồng.

C�c dẫn chất anthraglycosid c�n c� t�c dụng th�ng mật.

Hỗn hợp c�c dẫn chất anthraquinon c� trong rễ c�y Rubra tinctoria L. c� t�c dụng th�ng tiểu v� c� khả năng tống sỏi thận. Ở Sapa, Nghĩa Lộ, v�ng Lai Ch�u c� c�y Thi�n thảo Rubia cordifolia cũng c� những dẫn chất anthraquinon tương tự như c�y tr�n.

Chrysophanol c� t�c dụng kh�ng nấm d�ng để trị nấm, hắc l�o, lang ben.

Một số nghi�n cứu cho thấy c�c dẫn chất quinon đặc biệt l� c�c dẫn chất anthraquinon c� t�c dụng k�ch th�ch miễn dịch chống ung thư. Xuất ph�t từ acid chrysophanic v� c�c dẫn chất anthraquinon kh�c, người ta b�n tổng hợp một số dẫn chất c� N-, S- v� gốc halogen c� hoạt t�nh chống ung thư.

15. Ðịnh nghĩa, cấu trúc hoá học của anthranoid

16. Các phương pháp định tính, định lượng anthranoid trong dược liệu.

17. Nguyên tắc chiết xuất anthranoid từ dược liệu.

18. Tác dụng sinh học và công dụng của anthranoid

19. anthranoid: Phan tả diệp; Thảo quyết minh; Muồng trâu; Ðại hoàng, Cốt khí củ, Hà thủ ô đỏ; Ba kích, Lô hội.

T�i liệu tham khảo

- B�i giảng dược liệu tập I Tr. 215-230

-------

Mọi th�ng tin li�n quan đến trang web Xin vui l�ng li�n hệ theo số điện thoại 01234195602 hoặc theo địa chỉ Email: [email protected]