Thuốc metronidazol 250mg là gì

*Mọi thông tin của website chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline: 098.572.9595 hoặc nhắn tin qua ô chat ở góc phải màn hình.

  • Chi tiết
  • Hỏi & Đáp
  • Đánh giá 0

Tên sản phẩm

Phân loại

Giá

Công ty đăng ký

Công ty sản xuất

Xuất xứ

Thành phần chính

Dạng bào chế

Quy cách đóng gói

Tiêu chuẩn sản xuất

Thực phẩm chức năng

500.000 đ

Công ty TNHH sản xuất và XNK thực phẩm chức năng Asean.

Việt Nam

Viên hoàn

Hộp 1 lọ gồm 360 viên.

TCCS

Thuốc kê đơn

210.000 đ

 Công ty Dược phẩm Đạt Vi Phú

Việt Nam

Rabeprazol

viên nén bao phim tan trong ruột

Hộp 10 vỉ x 10 viên/ vỉ

Tiêu chuẩn nhà sản xuất

Không có câu hỏi nào! hãy là người đầu tiên đặt câu hỏi ngay.

Thank you for the question!

Your question has been received and will be answered soon. Please do not submit the same question again.

Error

An error occurred when saving your question. Please report it to the website administrator. Additional information:

Thank you for the answer!

Your answer has been received and will be published soon. Please do not submit the same answer again.

Error

An error occurred when saving your question. Please report it to the website administrator. Additional information:

Home Thuốc Metronidazol 250mg

Gửi thông tin thuốc

Metronidazol 250mg

Edit by nhóm biên tập.
ngày cập nhật: 22/3/2022

thuốc Metronidazol 250mg là gì

thành phần thuốc Metronidazol 250mg

công dụng của thuốc Metronidazol 250mg

chỉ định của thuốc Metronidazol 250mg

chống chỉ định của thuốc Metronidazol 250mg

liều dùng của thuốc Metronidazol 250mg

Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm

Dạng bào chế:Viên nén

Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Thành phần:

Metronidazole 250mg

SĐK:VNB-0818-03

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần hóa - Dược phẩm Mekophar - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

Bệnh do Trichomonas có triệu chứng:


Thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm T. vaginalis ở phụ nữ và nam giới khi sự hiện diện của Trichomonas đã được xác định bằng các xét nghiệm phù hợp [các xét nghiệm kính phết và/hoặc nuôi cấy].


Bệnh do Trichomonas không triệu chứng:


Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm T. vaginalis không có triệu chứng ở phụ nữ có liên quan với viêm nội mạc cổ tử cung, viêm cổ tử cung hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung. Vì có bằng chứng cho thấy sự hiện diện của Trichomonas có thể ảnh hưởng đến sự đánh giá chính xác các xét nghiệm kính phết bất thường, nên thực hiện các xét nghiệm kính phết bổ sung sau khi diệt ký sinh trùng.


Điều trị cho đối tượng có quan hệ tình dục không triệu chứng:


Nhiễm T. vaginalis là bệnh lây qua quan hệ tình dục. Do đó, nên điều trị đồng thời cả đối tượng có quan hệ tình dục không triệu chứng của bệnh nhân nếu đã xác định được ký sinh trùng gây bệnh, để ngăn chặn tái nhiễm từ bạn tình. Quyết định về việc điều trị cho bạn tình là nam giới không triệu chứng, có kết quả xét nghiệm âm tính hay người không thực hiện xét nghiệm tùy thuộc vào mỗi cá nhân. Khi đưa ra quyết định này, cần lưu ý rằng, có bằng chứng cho thấy phụ nữ có thể bị tái nhiễm nếu bạn tình không được điều trị. Ngoài ra, vì khó khăn trong việc phân lập ký sinh trùng từ nam giới mang mầm bệnh không triệu chứng, nên không thể dựa vào kết quả âm tính của các xét nghiệm kính phết và nuôi cấy. Trong mọi trường hợp, nên điều trị bằng metronidazol cho bạn tình trong trường hợp tái nhiễm.


Bệnh do amip:


Metronidazol được chỉ định trong điều trị amip ruột cấp tính và áp xe gan do amip gây ra. Trong áp xe gan do amip cần dẫn lưu hoặc hút mủ kết hợp điều trị metronidazol.


Nhiễm vi khuẩn kỵ khí:


Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm. Chỉ định các phẫu thuật nên được kết hợp với liệu pháp metronidazol. Trong trường hợp nhiễm vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí hỗn hợp, nên sử dụng metronidazol cùng với kháng sinh thích hợp để điều trị nhiễm vi khuẩn hiếu khí.


Nhiễm khuẩn trong ổ bụng:


Bao gồm viêm phúc mạc, áp xe ổ bụng và áp xe gan, gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis [B. fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. vulgatus], các loài Clostridium, các loài Eubacterium, các loài Peptococcus và các loài Peptostreptococcus.


Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: Gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis, các loài Clostridium, các loài Peptococcus, các loài Peptostreptococcus và các loài Fusobacterium.


Nhiễm khuẩn phụ khoa:


Bao gồm viêm nội mạc tử cung, áp xe buồng trứng và nhiễm khuẩn băng quấn âm đạo sau phẫu thuật, gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis, các loài Clostridium, các loài Peptococcus, các loài Peptostreptococcus và các loài Fusobacterium.


Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn: Gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis và các loài Clostridium.


Nhiễm khuẩn xương, khớp [như liệu pháp hỗ trợ]: Do các loài Bacteroides gây ra bao gồm nhóm B. fragilis.


Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương [CNS]: Bao gồm viêm màng não và áp xe não, gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm cả nhóm B. fragilis.


Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Bao gồm viêm phổi, viêm mủ màng phổi và áp xe phổi, gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm cả nhóm B. fragilis.


Viêm nội tâm mạc: Gây ra bởi các loài Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis.


Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của metronidazol và các loại thuốc kháng khuẩn khác, chỉ dùng metronidazol để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được xác định hoặc nghi ngờ gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm.


Khi có thông tin về kết quả xét nghiệm và tính nhạy cảm, cần xem xét lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Trong trường hợp không có dữ liệu, lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đặc điểm dịch tễ học và tính nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương.

Liều lượng - Cách dùng

Bệnh do Trichomonas:


Ở phụ nữ:


- Phác đồ điều trị 1 ngày: 2 g, dùng một lần duy nhất hoặc chia 2 lần, mỗi lần 1 g, dùng trong cùng một ngày.

- Phác đồ điều trị 7 ngày: 250 mg x3 lần/ngày, trong 7 ngày liên tục.

- Từ các nghiên cứu so sánh có kiểm soát được xác định bằng xét nghiệm phết tế bào âm đạo, các dấu hiệu và triệu chứng, cho thấy phác đồ điều trị 7 ngày có tỷ lệ chữa khỏi bệnh cao hơn so với phác đồ điều trị 1 ngày.

- Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân. Điều trị liều đơn có thể đảm bảo tuân thủ ở những bệnh nhân không thể tiếp tục phác đồ điều trị 7 ngày, đặc biệt là nếu dùng dưới sự giám sát. Phác đồ điều trị 7 ngày giảm thiểu tái nhiễm cho bệnh nhân trong thời gian dài khi có phát sinh quan hệ tình dục. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể dung nạp phác đồ điều trị này tốt hơn phác đồ điều trị kia.


- Bệnh nhân có thai không nên dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Ở những bệnh nhân mang thai, không đáp ứng liệu pháp điều trị thay thế, không nên điều trị bằng phác đồ 1 ngày, vì nồng độ metronidazol trong huyết thanh cao hơn, có thể vào tuần hoàn thai nhi.

- Khi cần dùng liều lặp lại, sau 4 - 6 tuần giữa các đợt điều trị, nên xác định lại sự hiện diện của Trichomonas bằng các xét nghiệm thích hợp. Kiểm tra số lượng và loại bạch cầu trước và sau khi điều trị lặp lại.

Ở nam giới:Điều trị tùy theo từng bệnh nhân tương tự điều trị ở phụ nữ.


Bệnh do amip:


Người lớn:


- Đối với amip ruột cấp tính: 750 mg x 3 lần/ngày, trong 5 - 10 ngày.

- Đối với áp xe gan do amip: 500 mg hoặc 750 mg x3 lần/ngày, trong 5 - 10 ngày.

Trẻ em:35 - 50 mg/kg/24 giờ, chia thành 3 lần, uống trong 10 ngày.


Nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí:


Trong điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí nghiêm trọng nhất, thường dùng metronidazol tiêm tĩnh mạch lúc ban đầu.

Liều uống thông thường ở người lớn là 7,5 mg/kg mỗi 6 giờ [khoảng 500 mg cho người lớn 70 kg].

Tối đa không được vượt quá 4 g trong 24 giờ.

Thời gian điều trị thông thường là 7 - 10 ngày; tuy nhiên, nhiễm khuẩn xương và khớp, đường hô hấp dưới và viêmnội tâm mạc có thể cần điều trị lâu hơn.


Điều chỉnh liều dùng:


Bệnh nhân suy gan nặng: Giảm 50 % liều dùng.


Bệnh nhân thẩm phân máu:


Thẩm phân máu loại bỏ một lượng đáng kể metronidazol và các chất chuyển hóa của nó khỏi hệ tuần hoàn.Độ thanh thải metronidazol phụ thuộc vào loại màng lọc được sử dụng, thời gian thẩm phân máu và các yếu tố khác. Nếu cần thiết dùng metronidazol khi thẩm phân máu, nên xem xét bổ sung liều metronidazol sau khi thẩm phân máu, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.


Cách dùng:


Dùng uống.


Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ.


Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.


Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sỹ hoặc tới khoa Hồi sức - Cấp cứu của bệnh viện gần nhất.


QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:


Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:


Metronidazol uống một liều duy nhất tới 15 g đã được báo cáo. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 - 7 ngày dùng liều 6 - 10,4 g cách 2 ngày/lần.


Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:


Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Chống chỉ định:

- Có tiền sử quá mẫn với metronidazol, các dẫn chất nitro - imidazol khác hoặc bất kỳ thành
phần nào của thuốc.
- Metronidazol chống chỉ định dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ

Tương tác thuốc:

- Bệnh nhân không nên uống rượu trong khi điều trị bằng metronidazol và ít nhất 48 giờ sau đó vì khả năng xảy ra hiệu ứng giống disulfiram. Phản ứng loạn thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời metronidazol và disulfiram.
- Metronidazol làm tăng tác dụng chống đông máu của các thuốc chống đông máu đường uống loại warfarin. Giảm liều dùng cho những lần dùng tiếp theo. Nên theo dõi thời gian prothrombin. Không có tương tác với heparin.
- Tích lũy lithi kèm theo bằng chứng về tổn thương thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân
được điều trị đồng thời lithi và metronidazol. Nên giảm dần liều lithi hoặc ngưng dùng lithi trước khi dùng metronidazol. Nồng độ lithi trong huyết tương, creatinin và chất điện giải nên được theo dõi ở những bệnh nhân được điều trị bằng lithi trong khi dùng metronidazol.
- Bệnh nhân dùng phenobarbital hoặc phenytoin, tốc độ chuyển hóa metronidazol cao hơn nhiều so với bình thường, thời gian bán thải giảm còn khoảng 3 giờ.
- Metronidazol làm giảm độ thanh thải của 5 - fluorouracil và do đó có thể làm tăng độc tính của 5 - fluorouracil.
- Bệnh nhân dùng đồng thời ciclosporin và metronidazol có nguy cơ tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh. Cần theo dõi chặt chẽ ciclosporin trong huyết thanh và creatinin huyết thanh khi dùng đồng thời.
- Nồng độ busulfan trong huyết tương có thể tăng lên bởi metronidazol, có thể dẫn đến ngộ độc busulfan nặng.

Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu v

Tác dụng phụ:

Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng. Khi liều dùng cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại.


Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazole là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hóa của metronidazole là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa xẩy ra khoảng 5-25%.


Thường gặp: Buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, tiêu chảy, miệng có vị kim loại khó chịu.


Ít gặp: Giảm bạch cầu.


Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt; Thần kinh trung ương: Cơn động kinh, bệnh đa dây thần kinh màu: ngoại vị, nhức đầu; Da: Phồng rộp da, ban da, ngứa; Tiết niệu: Nước tiểu sẫm.

Chú ý đề phòng:

- Khuyến cáo theo dõi lâm sàng và xét nghiệm lâm sàng [đặc biệt là số lượng bạch cầu] nếu sử dụng metronidazol hơn 10 ngày và cần theo dõi các phản ứng bất lợi như bệnh lý thần kinh ngoại biên hoặc trung ương[như dị cảm, mất điều hòa, chóng mặt, co giật].

- Nên thận trọng khi sử dụng metronidazol ở những bệnh nhân có bệnh thần kinh trung ương và ngoại biên nặng hoặc mạn tính do nguy cơ làm trầm trọng hơn các bệnhthần kinh.

- Các trường hợp nhiễm độc gan nặng/suy gan cấp tính, bao gồm các trường hợp tử vong với khởi phát rất nhanh sau khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân có hội chứng Cockayne đã được báo cáo với các sản phẩm có chứa metronidazol sử dụng toàn thân. Trong trường hợp này, chỉ nên dùng metronidazol sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích - rủi ro và không có phương pháp điều trị thay thế. Xét nghiệm chức năng gan phải được thực hiện ngay trước khi bắt đầu điều trị, trong quá trình điều trị và sau khi kết thúc điều trị cho đến khi chức năng gan nằm trong phạm vi bình thường hoặc cho đến khi đạt được các giá trị ban đầu. Nên ngưng thuốc nếu các xét nghiệm chức năng gan tăng rõ rệt trong khi điều trị.

- Bệnh nhân có hội chứng Cockayne nên ngay lập tức báo cáo bất kỳ triệu chứng nào của tổn thương gan tiềm ẩn cho bác sỹ và ngưng dùng metronidazol.

- Các trường hợp phản ứng da ác tính nghiêm trọng như hội chứng Stevens -Johnson [SJS], hoại tử biểu bì nhiễm độc [TEN] hoặc hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính [AGEP] đã được báo cáo với metronidazol. Nếu có triệu chứng hoặc dấu hiệu của SJS, TEN hoặc AGEP, phải ngừng sử dụng metronidazol ngay lập tức.

- Sau khi Trichomonas vaginalisđã được loại bỏ, sự nhiễm lậu cầu vẫn có khả năng tồn tại.

- Thời gian bán thải của metronidazol không thay đổi khi suy thận. Do đó, không cần giảm liều

metronidazol. Tuy nhiên, các chất chuyển hóa của metronidazol bị giữ lại ở những bệnh nhân

này. Cho đến nay, chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của điều này.

- Ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu, metronidazol và chất chuyển hóa được loại bỏ hiệu quả trong suốt 8 giờ thẩm phân. Do đó, nên dùng liều lặp lại metronidazol ngay sau khi thẩm phân máu.

- Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận đang thẩm phân phúc mạc gián đoạn [IDP] hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú[CAPD].

- Metronidazol được chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình oxy hóa ở gan. Độ thanh thải metronidazol

có thể suy giảm đáng kể khi suy gan tiến triển. Sự tích lũy đáng kể có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh não do gan và nồng độ cao trong huyết tương của metronidazol có thể góp phần gây ra các triệu chứng của bệnh não. Do đó, nên dùng metronidazol thận trọng cho bệnh nhân bị bệnh não do gan. Liều dùng hàng ngày nên được giảm xuống 1/3 và có thể được dùng 1 lần/ngày.

- Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng metronidazol có thể làm sậm màu nước tiểu.

- Do không đủ bằng chứng về nguy cơ gây đột biến ở người, việc sử dụng metronidazol để điều trị lâu dàithường được xem xét cẩn thận.

- Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì [trừ bệnh coeliac] không nên dùng thuốc này.

- Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.


Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:


- Thời kỳ mang thai: Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau thai và huyết tương mẹ là xấp xỉ 1. Mặc dù hàng nghìn người mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa thấy có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu đã thông báo nguy cơ sinh quái thai tăng khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ.Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng.


-Thời kỳ cho con bú:Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú mẹ có thể có nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 15 % nồng độ ở mẹ. Nên ngừng cho bú khi điều trị bằng metronidazol.


Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:


Thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nhầm lẫn, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác nhẹ.


Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy mócnếu các triệu chứng này xảy ra.

Thông tin thành phần Metronidazole

Dược lực:

Metronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.

Dược động học :

- Hấp thu: Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Phân bố:Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít [hoặc 0,65 lít/kg]. Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh.
Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
- Chuyển hóa sinh học: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính:
+ Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí [khoảng 30% so với metronidazole], thời gian bán hủy: 11 giờ.
+ Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.
- Bài tiết: Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.

Tác dụng :

Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.

Chỉ định :

- Bệnh do amip.

- Bệnh đường niệu-sinh dục do trichomonas.

- Viêm âm đạo không đặc hiệu.

- Bệnh do Giardia intestinalis.

- Ðiều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật.

- Ðiều trị dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong các trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao.

- Dùng liên tục với đường tiêm truyền để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí.

Liều lượng - cách dùng:

Bệnh amip:
Người lớn: 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Trẻ em: 30-40mg/kg/ngày, chia làm 3 lần.
Trong bệnh amip ở gan, ở giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng metronidazole.
Ðiều trị liên tục trong 7 ngày.
Bệnh do trichomonas:
- Ở phụ nữ [viêm âm đạo và niệu đạo do trichomonas]: liều duy nhất 2g hoặc điều trị phối hợp trong 10 ngày: 500mg/ngày, chia làm 2 lần, và đặt thêm 1 viên trứng vào buổi tối. Cần điều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh.
- Ở nam giới [viêm niệu đạo do trichomonas]: liều duy nhất 2g hoặc 500mg/ngày chia làm 2 lần, uống trong 10 ngày.
Rất hiếm khi cần phải tăng liều đến 750 mg hoặc 1g/ngày.
Bệnh do Giardia intestinalis: điều trị liên tục trong 5 ngày.
- Người lớn: 750mg - 1g/ngày.
- Trẻ em:
+ từ 10 đến 15 tuổi: 500mg/ngày;
+ từ 5 đến 10 tuổi: 375mg/ngày;
+ từ 2 đến 5 tuổi: 250mg/ngày.
Viêm âm đạo không đặc hiệu:
- 500mg, 2lần/ngày, uống trong 7 ngày. Ðiều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục.
- Trong một số trường hợp viêm âm đạo, có thể kết hợp uống và đặt tại chỗ 1 viên trứng/ngày.
Nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí: [điều trị đầu tay hoặc chuyển tiếp]
- Người lớn: 1-1,5g/ngày.
- Trẻ em: 20-30mg/kg/ngày.
Dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật:
Metronidazole được dùng phối hợp với một thuốc có tác động trên vi khuẩn đường ruột.
- Người lớn: 500mg mỗi 8 giờ, bắt đầu dùng thuốc 48 giờ trước khi phẫu thuật, liều cuối cùng 12 giờ sau phẫu thuật.
- Trẻ em: 20 đến 30mg/kg/ngày, cùng phác đồ như người lớn.

Chống chỉ định :

Quá mẫn cảm với imidazole.
Bệnh nhân động kinh.
Rối loạn đông máu.
Người mang thai 3 tháng đầu, thời kỳ cho con bú.

Tác dụng phụ

Hiếm, tuy nhiên đôi khi cũng được ghi nhận:
Rối loạn nhẹ đường tiêu hóa: buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị kim loại, đau thượng vị, ói mửa, tiêu chảy.
Ngoại lệ:
- Những phản ứng ở da-niêm mạc: nổi mề đay, cơn bừng vận mạch, ngứa, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng;
- Những dấu hiệu thần kinh-tâm thần: nhức đầu. chóng mặt, lẫn, co giật;
- Viêm tụy, hồi phục khi ngưng điều trị.
- Giảm bạch cầu.
- Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, các triệu chứng này luôn luôn giảm rồi hết hẳn khi ngưng điều trị.
Ngoài ra, nước tiểu có thể nhuộm màu nâu đỏ do các sắc tố hình thành do chuyển hóa của thuốc.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Video liên quan

Chủ Đề