Thông tư bộ tài chính về hóa đơn điện tử năm 2024
Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử. Show
Nội dung tổng quan: Hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ.
Các điểm mới của Thông tư 78/2021/TT-BTC - Thông tư về hóa đơn điện tử 10 Quy định mới về HĐĐT 2021 theo thông tư 78Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, có 10 điểm quy định mới về hóa đơn điện tử 2021 được cập nhật về hóa đơn chứng từ. Các thay đổi ấy bao gồm thay đổi về ủy quyền, mẫu hiển thị, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử, cách xử lý các hóa đơn sai sót đã báo cáo với cơ quan thuế,... Cụ thể, 10 điểm thay đổi ấy được thể hiện qua nội dung sau đây. 1. Lộ trình - Thời điểm bắt buộc hoàn tất chuyển đổiTheo nội dung chính của Thông tư 78/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau ngày 1-7-2022 bắt buộc phải chuyển đổi toàn bộ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử. Thế nhưng, để việc chuyển đổi và cập nhật được thuận lợi trên cả nước, Tổng cục Thuế đã triển khai áp dụng thay thế hóa đơn điện theo 2 giai đoạn sau đây:
Lưu ý về hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC 2. Các ký hiệu hiển thị hóa đơn điện tửCăn cứ theo các quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử thì ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6:
Ngoài ra, quy định ký hiệu hóa đơn điện tử phải là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số, thể hiện các thông tin về các loại hóa đơn điện tử có mã của các cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm thành lập cũng như loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Dãy nhóm 6 ký tự được quy định bao gồm:
3. Được ủy quyền lập hóa đơn điện tửTheo như quy định người bán hoặc người cung cấp dịch vụ hàng hóa dịch vụ khi là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay các tổ chức khác sẽ có quyền ủy nhiệm cho một bên thứ ba lập ra hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ đó. Nhưng lưu ý, bên thứ ba phải là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử. Đồng thời, bên thứ ba phải có quan hệ liên kết mật thiết với người bán và không nằm trong những trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong thời hạn hóa đơn còn hiệu lực. Hóa đơn được ủy nhiệm cần được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận phải thể hiện đầy đủ của hai bên và cần có đầy đủ một số các thông tin sau mới được coi là một hóa đơn ủy nhiệm đúng quy định:
Đặc biệt chú ý, việc ủy nhiệm cho một bên thứ ba được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Vì vậy, cả hai bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2000/NĐ-CP. Thông tư 78/2021/TT-BTC cho phép ủy quyền bên thứ ba lập hóa đơn điện tử với điều kiện 4. Quy định về chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuếThông tư 78/2021/TT-BTCN quy định rằng nếu đối tượng nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã, khi có nhu cầu chuyển sang hóa đơn điện tử có mã thì phải thực hiện thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể, nếu đối tượng nêu trên thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế (xét theo quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế trong Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Ngoài ra, trong 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thì người nộp thuế phải thực hiện việc thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế. Sau khi hoàn tất quy trình chuyển đổi hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, trong vòng 12 tháng, nếu người nộp thuế có nhu cầu đổi lại mẫu hóa đơn không có mã thì phải thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo như quy định. 5. Quy định về xử lý các hóa đơn sai sót đã báo cáo với cơ quan thuếTrong Thông tư 78/2021/TT-BTC cũng có quy định rõ ràng đối với hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế khi có sai sót, cụ thể với từng trường hợp như sau:
Cách xử lý hóa đơn điện tử sai sót theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC 6. Áp dụng hóa đơn điện tử trong một số trường hợp khácTheo Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, các trường hợp thay đổi khi áp dụng hóa đơn điện tử còn bao gồm:
7. Quy định về thời gian lập hóa đơn với dịch vụ ngân hàngTheo Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ngày thực hiện hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng phải được thực hiện theo định kỳ giữa hai bên kèm bảng kê hay các chứng từ khác có xác nhận của hai bên, với ngày chậm nhất hoàn thành là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn cần phải có thời gian đối soát dữ liệu giữa các ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan về các vấn đề như tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác. Thời điểm được xác định lập hóa đơn điện tử sẽ vào thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên với nhau. Lưu ý, thời điểm chậm nhất không được quá ngày 10 của tháng, sau tháng phát sinh. Thời điểm này cũng có sự khác biệt rõ rệt so với Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC. Với hai nghị định và thông tư trước không có quy định cụ thể cũng như thời điểm chính xác trong thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng. 8. Quy định về hóa đơn được tạo từ máy tính tiềnVề nguyên tắc, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hóa đơn điện tử khi có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Các đối tượng áp dụng trong quy định này là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có các hoạt động bán hàng hay cung cấp dịch vụ đến trực tiếp người tiêu dùng theo từng loại mô hình đã đăng ký trên hóa đơn điện tử sẽ phải thực hiện quy trình khởi tạo mã từ máy tính tiền và kết nối với cơ quan thuế. Các hóa đơn điện tử có mã số thuế được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu điện tử với cơ quan phải đảm bảo gồm có các nội dung:
Quy định hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền \>> Lưu ý: Đối với các trường hợp tổ chức hoặc doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải đảm bảo ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng. 9. Sử dụng biên lai, chứng từQuy định mới trong Thông tư 78/2021/TT-BTC có nêu một số thay đổi mới trong áp dụng phát hành biên lai, hóa đơn điện tử như sau:
10. Các tiêu chí lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tửCăn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 10 của thông tư, những tiêu chí lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có thể được tóm tắt như sau:
Những tiêu chí lựa chọn đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử Những điểm khác của Nghị định 123, Thông tư 78 so với các nghị định, thông tư cũĐể tóm tắt những điểm khác biệt giữa thông tư mới nhất về hóa đơn điện tử và các thông tư, nghị định cũ, bạn có thể tham khảo bảng so sánh sơ lược sau đây: Điểm khác biệt Nghị định, thông tư cũ Nghị định 123, Thông tư 78 Thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử Chậm nhất ngày 01 tháng 11 năm 2020 Khuyến khích thực hiện trước ngày 01/07/2022 Số hóa đơn Doanh nghiệp không cần lập thông báo phát hành hóa đơn, mà đánh số bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn) theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn và kết thúc vào ngày 31/12 tối đa đến số 99 999 999. Sang năm tiếp theo, lại đánh quay vòng từ số 1. Bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999 Thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử Xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 68/2019/TT-BTC. Được xác định là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử. Được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn. Quy định về lập hóa đơn điện tử – Bảng kê Doanh nghiệp không được lập hóa điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. Câu hỏi thường gặpMột số những thắc mắc thường gặp về quyết định sử dụng hóa đơn điện tử tại các điểm mới trong Thông tư 78/2021/TT-BTC bao gồm các câu hỏi sau. Giải đáp thắc mắc về hóa đơn điện tử Cách nhận biết doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã hay không có mã cơ quan thuế thế nào?Khi bên mua nhận được hóa đơn điện tử, nếu trên hóa đơn có thể hiện thêm 1 chuỗi mã ký tự đặc biệt do cơ quan thuế cấp thì đó là hóa đơn điện tử có mã. Còn với hóa đơn điện tử không có mã thì sẽ không có tiêu chí này. Theo thông tư 78, doanh nghiệp có được sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử theo thông tư cũ không?Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thuộc Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022), tại Khoản 3, Điều 15 có quy định rằng, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới thì các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh,... phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định cũ và tiến hành tiêu hủy hóa đơn giấy. Tóm lại, doanh nghiệp không được sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử nữa mà phải tiêu hủy các hóa đơn giấy đã phát hành nhưng chưa sử dụng. Doanh nghiệp có được sử dụng cùng lúc nhiều mẫu hóa đơn GTGT không?Theo Điều 7, Thông tư 32/2011/TT-BTC có quy định như sau: Tổ chức, kinh doanh có thể đồng thời sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau và phải thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Có cần khai báo số lượng hóa đơn cần sử dụng khi đăng ký dùng HĐĐT không?Cũng theo như Điều 7, Thông tư 32/2011/TT-BTC, khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh,... sử dụng nhiều mẫu hóa đơn thì cần phải thực hiện quy trình thông báo phát hành hóa đơn theo quy định. \>> Xem thêm danh sách văn bản pháp luật như thông tư 39 về phát hành hóa đơn, thông tư 32 hóa đơn điện tử,... Trên đây là những thay đổi chính của Thông tư 78/2021/TT-BTC dựa trên Nghị định 123/2020/NĐ-CP về những điểm mà các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử cần chú ý để đảm bảo phù hợp. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp một số giải đáp về các thắc mắc thường gặp phải của người dân khi chuyển đổi sang hóa đơn điện tử. Nếu bạn vẫn còn đang băn khoăn về những thông tin trên, cũng như về cách lập ra một bản hóa đơn điện tử chính xác, hãy tìm đến website của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử áp dụng khi nào?Tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020, Chính phủ đã điều chỉnh thời gian bắt buộc: Doanh Nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 khi mua – bán hàng hóa dịch vụ trước ngày 01/07/2022. Giá trị bao nhiêu thì phải xuất hóa đơn điện tử?Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã hết hiệu lực) có quy định về việc không cần lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Hóa đơn điện tử xuất được tối đa bao nhiêu đồng?Về bản chất, hóa đơn điện tử không bị giới hạn về số dòng trên một tờ hóa đơn. Vì vậy, doanh nghiệp không được lập bảng kê kèm theo (theo Khoản 3 tại Điều 3 được quy định trong Thông tư 32/2011/TT-BTC) dịch vụ bản giấy với mục đích đảm bảo nguyên tắc nhất quán, hệ thống. Thời điểm lập hóa đơn điện tử là khi nào?Như vậy, theo quy định trên là thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |