Thời gian sử dụng chung cư là bao lâu

Nhiều người mua chung cư sở hữu 50 năm dù đã dọn về ở được vài năm nhưng vẫn chưa thực sự hiểu rõ căn hộ sở hữu 50 năm là thế nào và nếu hết thời hạn 50 năm thì số phận căn hộ chung cư của họ có bị nhà nước thu hồi?

Dù đã chuyển về ở trong căn hộ chung cư cao cấp tại Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội đã hơn 2 năm nay nhưng chị Phương vẫn thấp thỏm về cuốn sổ hồng và không biết khi nào mới được cấp. Nhiều lần cần sổ để vay vốn, chị Phương có đến chủ đầu tư tìm hỏi thì được trả lời đang chờ các cơ quan chức năng giải quyết. Tìm hiểu chị Phương mới biết, trước đây tòa chung cư chị ở được quy hoạch là tòa nhà văn phòng sau này được chủ đầu tư chuyển đổi công năng sang căn hộ officetel.

"Tòa chung cư tôi đang ở có 40 tầng. Từ tầng 3-34 sổ hồng 50 năm đối với người Việt Nam, Hợp đồng thuê 50 năm với người nước ngoài. Riêng từ tầng 35-40 là căn hộ để ở sở hữu sổ hồng lâu dài và chủ sở hữu được đăng ký hộ khẩu. Căn hộ tôi mua ở tầng 10, dù các căn sở hữu lâu dài đã có sổ hồng nhưng hàng trăm căn hộ chung cư 50 năm như gia đình tôi tại đây vẫn mòn mỏi chờ đợi", chị Phương cho biết.

Thị trường căn hộ officetel bùng nổ mạnh mẽ vào giai đoạn 2017-2018.

Lo lắng của chị Phương cũng là nỗi lo chung của hàng nghìn người khác khi mua căn hộ 50 năm mang số phận đứa con lai giữa căn hộ và văn phòng [officetel]. Mặc dù Chính phủ và các bộ, ban, ngành đã nhiều lần yêu cầu tháo gỡ khó khăn cấp sổ cho căn hộ officetel nhưng đến nay thực tế hàng chục nghìn căn hộ officetel vẫn đang chờ vô thời hạn.

Trước tình trạng trên, đầu năm 2021 Hiệp hội Bất động sản TP HCM [HoREA] đã có công văn trình Chính phủ và các bộ ngành đề xuất giải pháp gỡ việc treo sổ hồng cho hàng nghìn căn hộ officetel và hơn 80.000 căn hộ condotel trong bối cảnh thị trường khó khăn do tác động nặng nề của đại dịch Covid-19.

Hồi tháng 10/2020 Văn phòng chính phủ cũng đã phát đi thông báo số 33/TB-VPCP yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất đối với một số loại hình BĐS mới [căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, văn phòng kết hợp lưu trú].

Mặc dù đã có rất nhiều văn bản thúc đẩy việc cấp sổ hồng cho các căn hộ chung cư có thời hạn sử dụng 50 năm tuy nhiên hiện nay hàng nghìn cư người dân vẫn mòn mòi chờ và chưa biết khi nào mới được cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng căn nhà của mình trong tay.

Vài năm gần đây, một số chung cư 50 năm đã thắng lớn trong việc thu hút nhà đầu tư trên thị trường như: Chung cư có địa chỉ tại 125 Hoàng Ngân [Thanh Xuân, Hà Nội]…; Republic Plaza [Tân Bình], Cộng Hòa Garden [Tân Bình], CT Plaza Minh Châu [quận 3], Charmington La Pointe [quận 10]…tại TPHCM. Hiện nay, một số dự án căn hộ sở hữu 50 năm cũng đang được nhiều chủ đầu tư tiếp tục giới thiệu ra thị trường như TNR The Nosta 90 Đường Láng [Hà Nội].

Các căn hộ chung cư 50 năm được bán trên thị trường có giá rẻ hơn khoảng 15%, thậm chí 30% so với giá các căn hộ lân cận, cùng phân khúc. Nguyên nhân bởi chủ đầu tư chỉ phải nộp tiền thuê đất 50 năm, trong khi đó đối với những dự án căn hộ chung cư được cấp thời hạn lâu dài chủ đầu tư phải nộp hết tiền sử dụng đất. Do đó, những căn hộ 50 năm có mức giá không quá cao, phù hợp với đa số khả năng tài chính của nhiều người.

Căn hộ 50 năm giá rẻ do chủ đầu tư chỉ đóng tiền sử dụng đất trong vòng 50 năm.

Trao đổi với chúng tôi, anh Minh một môi giới chung cư lâu năm cho biết: "Tại nhiều dự án, căn hộ 50 năm và căn hộ sở hữu lâu dài có cùng chất lượng như nhau, tiện ích như nhau nhưng giá chênh lệch từ vài trăm triệu đến cả tỷ đồng nên nhiều người chọn căn hộ sở hữu 50 năm thay vì lâu dài. Sổ của căn hộ sở hữu 50 năm chỉ khác sổ các căn khác ở chỗ thời gian ghi trong sổ có hạn".

Cũng theo môi giới này, các chung cư 50 năm thường nằm tại vị trí đắc địa, lại tích hợp các văn phòng ngay trong dự án, nhờ đó tạo nên cộng đồng dân cư sầm uất và thu hút đông đảo khách mua để ở và cho thuê. Nên mặc dù sở hữu 50 năm nhưng loại hình căn hộ chung cư này vẫn hút người mua.

Trước thắc mắc "sau khi ở hết 50 năm, chủ sở hữu sẽ thay đổi thế nào?", môi giới này khẳng định vào thời điểm đó Nhà nước sẽ kiểm định tòa nhà, nếu tiếp tục sử dụng được, khách hàng chỉ việc đóng tiền sử dụng đất là sẽ được sở hữu tiếp. Tuy nhiên, trong hợp đồng mua bán mà môi giới thông tin về thời hạn sở hữu 50 năm, vấn đề sở hữu sau đó thế nào không hề được nhắc tới trong hợp đồng.

Về vấn đề pháp lý cho căn hộ 50 năm khi hết hạn thời gian sử dụng vẫn chưa được quy định rõ ràng. Thứ trưởng Bộ Xây dựng Lê Quang Hùng cho biết, những quy định mang tính pháp lý của chung cư 50 năm, 70 năm vẫn đang trong quá trình được Bộ Xây dựng nghiên cứu, vì có nhiều vấn đề phức tạp. Cụ thể, người sở hữu căn hộ này sau khi hết thời gian 50 hay 70 năm có được ở tiếp hay không? Chung cư hết niên hạn sửa chữa thì quyền lợi của người mua thế nào… là vấn đề cần được nghiên cứu kỹ.

Còn theo phân tích của giới luật sư, quy định hiện hành các dự án nhà ở xây trên phần đất nhà nước giao 50 năm nhưng nếu đã được chủ đầu tư đã xin chuyển đổi mục đích sử dụng thành nhà ở thì dù hồ sơ dự án vẫn ghi đất được giao 50 năm, sổ hồng người mua nhà sở hữu vẫn sẽ ghi lâu dài và lợi ích tương đương. Tuy nhiên, nếu trong hồ sơ vẫn để mục đích là đất kinh doanh thương mại thì các loại hình căn hộ như officetel...thì căn hộ vẫn chỉ có niên hạn sử dụng là 50 năm. Sau khi hết thời gian sử dụng nhiều khả năng người dân sẽ phải đóng lại tiền sử dụng đất.

Các căn hộ sở hữu 50 năm hết niên hạn sử dụng, người mua sẽ không được hưởng lợi ích, đền bù giải tỏa.

Luật sư Trương Thanh Đức, Chủ tịch Công ty luật Basico nhấn mạnh, điểm khác lớn nhất giữa căn hộ được cấp sổ hồng sở hữu 50 năm và căn hộ sở hữu lâu dài chính là quyền lợi của người dân sau khi hết hạn đất được giao.

"Khi dự án hết niên hạn, chung cư cũ hỏng không đạt chất lượng quy định an toàn của Nhà nước sẽ được yêu cầu xây mới để tái định cư tại chỗ hoặc tái định cư nơi khác. Tuy mức giá căn hộ xây mới sẽ dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm đó nhưng người sở hữu vẫn còn quyền lợi của mình trong dự án. Trong khi đó, các căn hộ sở hữu 50 năm hết niên hạn sử dụng, người mua sẽ không được hưởng lợi ích, đền bù giải tỏa", ông Đức cho biết.

Mục lục bài viết

  • 1. Thời hạn sử dụng chung cư tại Việt Nam ?
  • 2. Nhà chung cư và một số công trình khác bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ ?
  • 3. Nhà chung cư có được dùng làm địa điểm kinh doanh hay không?
  • 4. Từ ngày 01/01/2018 tất cả các chung cư phải có hộp thư tập trung?
  • 5. Kinh doanh Nhà hàng, quán Bar, Karaoke tại Nhà chung cư có bị phạt ?

1. Thời hạn sử dụng chung cư tại Việt Nam ?

Thời hạn sử dụng nhà chung cư được phân thành nhà chung cư sở hữu lâu dài và nhà chung cư sở hữu có thời hạn, tùy thuộc vào phân loại công trình, chất lượng công trình đối với từng dự án đầu tư và được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162

Trả lời:

>> Xem thêm: Hồ sơ và thủ tục mua nhà ở xã hội năm 2022 như thế nào ? Cách lập hợp đồng mua bán nhà ?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 123, Luật Nhà ở 2014:

“Việc mua bán nhà ở phải lập thành hợp đồng có công chứng. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua”.

Tại Khoản 1 Điều 98, Luật Nhà ở 2014 quy định:

“1. Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị trường”.

Về mức độ phân hạng cần căn cứ theo thông tư 31/2016/TT-BXD, theo đó, mỗi công trình căn hộ được phân thành 3 hạng A, B, C, tùy vào mật độ xây dựng, khả năng tiếp cận phương tiện giao thông cộng đô thị, bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu,…

Việc phân hạng chung cư được cơ quan quản lý công nhận sẽ tránh việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến mức giá dịch vụ, quản lý chung cư. Đây là cơ sở để áp dụng mức giá dịch vụ quản lý, vận hành chung cư theo khung giá đã được UBND cấp tỉnh ban hành.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo đó cũng được phân thành nhà chung cư sở hữu lâu dài và nhà chung cư sở hữu có thời hạn, tùy thuộc vào phân loại công trình, chất lượng công trình đối với từng dự án đầu tư và được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Cũng như những tài sản khác, khi trải qua một thời gian dài sử dụng, do các tác động khách quan từ thiên nhiên và tác động chủ quan từ phía người sử dụng, các căn hộ chung cư đến lúc sẽ xuống cấp, hư hỏng, nếu tiếp tục sử dụng sẽ nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì vậy, sau một thời gian sử dụng, nhà chung cư được kiểm định căn cứ vào cấp công trình xây dựng.

Quyền lợi của người có quyền sở hữu nhà chung cư

>> Xem thêm: Năm 2022, Thành lập công ty Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô như thế nào ?

Tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở[quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở] có quy định các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì được bố trí tái định cư.

Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự ánnếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng.

Nếu chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật Nhà ở 2014. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.

Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc bố trí chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại cũng như việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Khi nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt.

Như vậy, quyền lợi của chủ sở hữu căn hộ chung cư đã được đảm bảo hơn. Qua đó, các hộ gia đình, cá nhân sẽ an tâm hơn khi lựa chọn nhà chung cư làm nơi an cư lạc nghiệp.

2. Nhà chung cư và một số công trình khác bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ ?

>> Xem thêm: Thủ tục lập địa điểm kinh doanh ở ngoài địa chỉ trụ sở chính công ty ?

Vừa qua, chính phủ thông qua nghị định số 23/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc , theo đó những đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bao gồm

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế [nếu có].

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ; chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam [sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”].

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Một là về đối tượng bảo hiểm

Tại điều 4 của nghị định này có quy định về đồi tượng bảo hiểm như sau:

Điều 4. Đối tượng bảo hiểm

1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:

a] Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.

b] Các loại hàng hóa, vật tư [bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm].

2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

>> Xem thêm: Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất đai theo quy định mới năm 2022

- Hai là về phí bảo hiểm:

Điều 7. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm

1. Mức phí bảo hiểm

Mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cụ thể như sau:

a] Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ [trừ cơ sở hạt nhân] có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.

b] Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định pháp luật và trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

2. Mức khấu trừ bảo hiểm

Mức khấu trừ bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, được quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau:

a] Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ [trừ cơ sở hạt nhân] có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mức khấu trừ bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro và lịch sử xảy ra tổn thất của từng cơ sở.

b] Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

- Thứ ba là Bồi thường bảo hiểm

Điều 8. Bồi thường bảo hiểm

1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:

a] Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó [đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm], trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

b] Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.

c] Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

2. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:

a] Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

b] Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

c] Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm [bản sao].

d] Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

đ] Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền [bản sao] hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.

e] Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

- Thứ tư là Hoạt động sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ:

Điều 10. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

1. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải đảm bảo minh bạch, đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Hàng năm, Bộ Công an lập dự toán thu, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy gửi Bộ Tài chính theo quy định pháp luật.

3. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy được sử dụng như sau:

a] Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 40% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

b] Hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy; chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Chi cho nội dung này không vượt quá 30% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

c] Hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động sau: Điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Chi cho nội dung này không vượt quá 20% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

d] Hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy. Chi cho nội dung này không vượt quá 10% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính.

4. Số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cuối năm chưa sử dụng hết cho từng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Tại phụ lục II của nghị định số 79/2014/NĐCP nêu trên quy định cụ thể về các đối tượng là cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ như sau :

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ

[Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ]

1. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề, trường phổ thông và trung tâm giáo dục có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.

2. Bệnh viện tỉnh, Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.

3. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

4. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp huyện trở lên; di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà hội chợ cấp tỉnh trở lên hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

5. Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa có tổng diện tích các gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

6. Cơ sở phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.

7. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô từ cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh vực.

8. Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe tô tô trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; nhà ga hành khách đường sắt cấp I, cấp II và cấp III; ga hàng hóa đường sắt cấp I và cấp II.

9. Nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

10. Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

11. Hầm lò khai thác than, hầm lò khai thác các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 100 m trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

12. Cơ sở hạt nhân, cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cảng xuất nhập vật liệu nổ, dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt.

14. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.

15. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên.

16. Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.

17. Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên; bãi hàng hóa, vật tư cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.

18. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

19. Cơ sở, công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trả lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Khí cháy với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có từ 70 kg khí cháy trở lên.

b] Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 61°C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5 % thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 61°C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên.

c] Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3 với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên; các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bình từ 100 kg trên một mét vuông sàn trở lên.

d] Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên.

đ] Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ôxy trong không khí với khối lượng từ 500 kg trở lên./.

Vậy nhà chung cư có chiều cao từ 05 tầng trở lên hoặc thể tích từ 5000 m3 trở lên sẽ thuộc trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc .

3. Nhà chung cư có được dùng làm địa điểm kinh doanh hay không?

Thưa luật sư, xin Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể dùng chung cư làm địa điểm kinh doanh hay không? Nếu có thì điều kiện là gì ? Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo như các quy định trước đây thì việc sử dụng căn hộ chung cư là chỉ “để ở”, không được sử dụng vào mục đích kinh doanh dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, hiện nay, phạm vi sử dụng nhà chung cư đã được mở rộng, bên cạnh mục đích để ở, nhà chung cư còn có thể được sử dung để làm văn phòng, dịch vụ, thương mại nếu thuộc trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.

Cụ thể, vấn đề này được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:

“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

>> Xem thêm: Năm 2022, hành vi không có giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt như thế nào ?

Như vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.

- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.

- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.

[Khoản 4 và 5 Điều 3 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 25/11/2014]

Do đó, nếu tổ chức, cá nhân muốn lấy địa chỉ nhà chung cư của mình để làm địa điểm kinh doanh thì cần xác định rõ là nhà chung cư của mình thuộc loại nào [nhà chung cư có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp]. Vì chỉ khi là nhà chung cư có mục đích hỗn hợp thì mới có thể sử dụng để làm địa điểm kinh doanh.

Và trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ. Ngoài ra, còn bổ sung thêm các hồ sơ giấy tờ sau: hợp đồng thuê nhà hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ …

>> Xem thêm: Cách hợp thức hóa nhà xây dựng không phép theo quy định mới 2022 ?

4. Từ ngày 01/01/2018 tất cả các chung cư phải có hộp thư tập trung?

Thưa luật sư, nhà tôi ở khu chung cư có phải từ ngày 01/01/2018 tôi phải tự lắp đặt thêm thùng thư ở trước cửa nhà hay không? Tôi rất băn khoăn xin Luật sư cho biết thêm? cảm ơn!

>> Xem thêm: Quy định mới về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về phí chung cư, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số : 30/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 [có hiệu lực từ ngày 01/01/2018] quy định việc lắp đặt thùng thư công cộng tại khu đô thị , khu dân cư tập trung và hộp thư tập trung tại nhà chung cư, tòa nhà văn phòng như sau:

"Điều 4. Lắp đặt hộp thư tập trung tại nhà chung cư, tòa nhà văn phòng

1. Khi xây dựng mới nhà chung cư, tòa nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí địa điểm và lắp đặt hộp thư tập trung thuận tiện cho việc phát thư, báo, tạp chí của các doanh nghiệp bưu chính và việc nhận thư, báo, tạp chí của tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng.

2. Tại nhà chung cư, tòa nhà văn phòng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có hộp thư tập trung, ban quản trị hoặc đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư, tòa nhà văn phòng có trách nhiệm bố trí địa điểm và tổ chức để tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.

3. Chủ đầu tư, ban quản trị hoặc đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư, tòa nhà văn phòng quyết định số lượng, địa điểm lắp đặt hộp thư tập trung trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế; thực hiện công tác quản lý, khai thác hộp thư tập trung theo chức năng và nhiệm vụ được giao."

5. Kinh doanh Nhà hàng, quán Bar, Karaoke tại Nhà chung cư có bị phạt ?

Thưa Luật sư, hiện nay tôi mới mua một căn hộ tại nhà chung cư với diện tích khá rộng nhằm mục đích kinh doanh một quán karaoke. Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể kinh doanh được không? Xin cảm ơn Luật sư

>> Xem thêm: Thủ tục nhận chuyển nhượng nhà chung cư đã có sổ hồng như thế nào ?

Luật sư tư vấn:

Đầu tiên, chúng ta cần hiểu rằng: Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữ chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở nhà nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh [Căn cứ theo khoản 3 điều 3 Luật Nhà ở 2014]

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhà chung cư được xây dựng có mục đích để ở hoặc sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Xét trong trường hợp của bạn, do bạn chưa cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động của nhà chung cư mà bạn mua có mục đích để ở hay được xây dựng dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh, nên chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp sau đây:

- Trường hợp thứ nhất, căn hộ trong nhà chung cư xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thì bạn cần xuất trình các tài liệu chứng minh mục đích xây dựng của căn hộ của mình để được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép cho hoạt động kinh doanh như: Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tòa chung cư; hợp đồng thuê nhà; bản sao giấy phép xây dựng có ghi nhận các tầng có chức năng kinh doanh của tòa nhà, trong đó có căn hộ định dùng làm trụ sở chính thuộc các tầng có chức năng kinh doanh.

>> Xem thêm: Quy định mới nhất năm 2022 về vốn với hộ kinh doanh cá thể ?

Ngoài ra, kinh doanh ngành nghề Karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự được quy định tại khoản 21 điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. Đối với ngành nghề này thì bạn phải bảo đảm cách thu âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, nếu không đáp ứng được thì bạn có thể bị phạt tới 20.000.000 VNĐ từ ngày 15/01/2018 - thời điểm Nghị định 139/2017/NĐ-CP có hiệu lực

Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

d] Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định;

- Trường hợp thứ hai, căn hộ trong nhà chung cư xây dựng chỉ có mục đích để ở thì bạn hoàn toàn không được phép kinh doanh, bởi quy định tại khoản 11 điều 6 Luật Nhà ở 2014:

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

Tóm lại, nếu căn hộ trong nhà chung cư của bạn mua được xây dựng với mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh thì bạn cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh cho phép hoạt động kinh doanh, và phải đáp ứng về điều kiện kinh doanh nếu ngành nghề kinh doanh của mình là có điều kiện để không ảnh hưởng tới cuộc sống của những hộ gia đình xung quanh. Nếu căn hộ trong nhà chung cư chủ được xây dựng với mục đích để ở thì bạn hoàn toàn không được phép kinh doanh, nếu cố tình vi phạm thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề