Thị tộc bộ lạc là gì

– Là nhóm người gồm 2 – 3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu, “cùng họ” sống chung với nhau.

Đang xem: Bộ lạc là gì

– Quan hệ trong thị tộc: con cháu có thói quen tôn kính lớp ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ông bà, cha mẹ đều chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

* Bộ lạc:

– Là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.

Xem thêm: Tô Ánh Nguyệt Là Ai – Tô Ánh Nguyệt Bị Bôi Bẩn: Không Chịu Nổi!

– Quan hệ giữa các thị tộc trong một bộ lạc là gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.

Xem thêm: 10 Ngân Hàng Cho Vay Theo Hóa Đơn Tiền Điện Vpbank, Vay Tín Chấp Theo Hóa Đơn Tiền Điện

tranminhdung.vn

Bình luận
Bài tiếp theo

Vấn đề em gặp phải là gì ?

Sai chính tả Giải khó hiểu Giải sai Lỗi khác Hãy viết chi tiết giúp tranminhdung.vn

Cảm ơn bạn đã sử dụng tranminhdung.vn. Đội ngũ giáo viên cần cải thiện điều gì để bạn cho bài viết này 5* vậy?

Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!

Gửi bài

Đăng ký để nhận lời giải hay và tài liệu miễn phí

Cho phép tranminhdung.vn gửi các thông báo đến bạn để nhận được các lời giải hay cũng như tài liệu miễn phí.

Back to top button

F. Engels
Nguồn gốc của gia đ�nh

III
THỊ TỘC IROQUOIS

B�y giờ, ta đến với một ph�t hiện kh�c của Morgan, n� �t ra cũng quan trọng ngang với việc kh�i phục những h�nh thức nguy�n thủy của gia đ�nh, từ c�c chế độ th�n tộc. Đ� l� việc chứng minh rằng c�c tập đo�n th�n tộc - được đặt theo t�n c�c con vật - ở bộ lạc của người Indian ở Mĩ, về cơ bản l� đồng nhất với genea của người Hi Lạp v� gentes của người La M�; rằng h�nh thức ở Mĩ l� gốc, c�n h�nh thức ở người Hi Lạp v� La M� l� ph�i sinh, về sau mới c�; rằng to�n bộ tổ chức x� hội - gồm thị tộc, b�o tộc, bộ lạc - của người Hi Lạp v� La M� nguy�n thủy, th� cũng tương tự với tổ chức x� hội của người Indian ở Mĩ; rằng thị tộc l� một thể chế c� ở tất cả c�c d�n d� man, cho đến tận khi họ bước v�o thời văn minh, v� cả sau đ� nữa [theo những t�i liệu hiện c�]. Điều đ� đ� tức th� l�m r� những vấn đề kh� nhất của những thời k� cổ nhất trong lịch sử Hi Lạp v� La M�; đồng thời mang lại cho ta một khối lượng th�ng tin bất ngờ, về những đặc trưng cơ bản của kết cấu x� hội ở thời nguy�n thủy, trước khi Nh� nước xuất hiện. Khi ta đ� hiểu được vấn đề, th� n� c� vẻ đơn giản; nhưng cũng phải tới gần đ�y, Morgan mới t�m ra n�. Ở t�c phẩm trước của m�nh*, xuất bản năm 1871, �ng vẫn chưa ph�t hiện được b� mật ấy; ch�nh việc ph�t hiện đ� đ� l�m cho c�c nh� nh�n loại học người Anh, vốn rất tự tin, nay phải [tạm thời] im như th�c.

Từ gens của tiếng Latin - m� Morgan hay d�ng để chỉ c�c tập đo�n th�n tộc n�i tr�n - đồng nghĩa với từ genos của tiếng Hi Lạp, đều c� gốc l� từ gan - nghĩa l� �sinh đẻ� - của tiếng Arya [tiếng Đức l� kan; theo qui luật, chữ g của tiếng Arya được thay bằng chữ k trong tiếng Đức]. Gens, genos, janas [tiếng Phạn], kuni [tiếng Goth], kyn [tiếng Norse cổ & Anglo-Saxon], kin [tiếng Anh], kunne [tiếng miền Trung thượng Đức]; đều c� nghĩa l� d�ng d�i, huyết tộc. Nhưng gen v� genos c�n đặc biệt được d�ng để chỉ c�c tập đo�n th�n tộc, tự h�o l� c� chung huyết thống [với người Hi Lạp v� La M� th� l� một �ng tổ chung], nhờ c�c thiết chế x� hội v� t�n gi�o m� hợp th�nh một cộng đồng ri�ng biệt; nguồn gốc v� đặc điểm của ch�ng, với c�c sử gia của ch�ng ta, tới nay vẫn c�n chưa r�.

L�c trước, khi b�n về gia đ�nh punalua, ta đ� thấy một thị tộc - ở h�nh thức đầu ti�n của n� - l� do c�i g� cấu tạo n�n rồi. Thị tộc đ� bao gồm những người - do chế độ h�n nh�n punalua, v� theo những quan niệm tất nhi�n phải thống trị trong chế độ đ� - hợp th�nh một đ�m con ch�u của một b� mẹ tổ ri�ng, l� người lập ra thị tộc. Với h�nh thức gia đ�nh ấy th� kh�ng thể biết r� ai l� cha, n�n chỉ c� mẫu hệ được t�nh th�i. V� anh em trai kh�ng được lấy chị em g�i ruột, m� chỉ được lấy đ�n b� ngo�i thị tộc, l�m vợ; n�n con c�i của những người đ�n b� ngoại tộc đ�, theo mẫu hệ, đều kh�ng thuộc thị tộc của cha ch�ng. Do đ�, chỉ c� con ch�u của c�c th�nh vi�n nữ l� ở lại trong thị tộc; c�n con ch�u của c�c th�nh vi�n nam, th� được chuyển sang thị tộc của mẹ ch�ng. Tập đo�n th�n tộc ấy sẽ trở th�nh c�i g�, khi n� tự lập th�nh một tập đo�n ri�ng biệt, đứng trước c�c tập đo�n tương tự kh�c trong bộ lạc?

Morgan lấy thị tộc Iroquois, đặc biệt l� thị tộc của bộ lạc Seneca, l�m h�nh thức cổ điển của c�i thị tộc ban đầu đ�. Trong bộ lạc đ� c� t�m thị tộc, đều lấy t�n c�c con vật: S�i, Gấu, R�a, Hải li; Nai, Dẽ giun, Diệc, Diều h�u. Trong mỗi thị tộc đều c� c�c tục lệ sau:

1. Thị tộc bầu ra t� trưởng [sachem, l�nh đạo thời b�nh] v� thủ lĩnh qu�n sự [chief, chỉ huy thời chiến]. T� trưởng phải l� th�nh vi�n thị tộc; chức vụ đ� được chuyển theo thừa kế, tức l� nếu bị khuyết th� cần c� người kh�c l�n thay ngay. Thủ lĩnh qu�n sự th� c� thể l� người ngoại tộc; cũng c� thể kh�ng c� chức vụ đ�, trong một thời gian. Con trai một t� trưởng kh�ng bao giờ được bầu l�m t� trưởng, do chế độ mẫu hệ vẫn thịnh h�nh ở người Iroquois, n�n người con trai đ� thuộc một thị tộc kh�c. Nhưng người ta c� thể bầu, v� vẫn thường bầu, cho anh em trai người t� trưởng trước, hoặc con trai của chị em g�i người đ�. Tất cả đều tham gia bầu cử, nam cũng như nữ. Nhưng cuộc bầu cử cần được bảy thị tộc kia ph� chuẩn; chỉ khi đ�, người tr�ng cử mới được cho nhậm chức một c�ch trọng thể, bởi hội đồng chung của li�n minh Iroquois. Sau đ�y ta sẽ thấy tầm quan trọng của việc đ�. Quyền lực của t� trưởng trong thị tộc c� t�nh gia trưởng, nhưng chỉ thuần t�y về mặt đạo đức; �ng ta kh�ng c� một c�ng cụ cưỡng chế n�o cả. Với chức vụ của m�nh, �ng ta cũng l� th�nh vi�n của hội đồng bộ lạc Seneca, cũng như hội đồng của li�n minh Iroquois. Thủ lĩnh qu�n sự th� chỉ ra mệnh lệnh trong thời chiến th�i.

2. Thị tộc t�y � b�i miễn t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự. Việc n�y cũng do to�n thể nam nữ th�nh vi�n thực hiện. Sau khi bị b�i miễn, t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự lại trở th�nh chiến binh v� thường d�n, như c�c th�nh vi�n kh�c. Hội đồng bộ lạc cũng c� quyền b�i miễn t� trưởng, kể cả khi thị tộc kh�ng muốn.

3. Kh�ng th�nh vi�n n�o được quyền kết h�n trong nội bộ thị tộc. Đ� l� qui tắc cơ bản của thị tộc, l� c�i gắn kết mọi thứ với nhau. C�i biểu hiện c� t�nh phủ định đ� ch�nh l� để khẳng định quan hệ huyết tộc, c�i quan hệ đ� khiến c�c c� nh�n trở th�nh thị tộc. Nhờ t�m ra sự thật đơn giản đ�, Morgan đ� lần đầu ti�n ph�t hiện được bản chất của thị tộc. Trước đ�y ta �t hiểu thị tộc đến thế n�o, c�i đ� đ� qu� hiển nhi�n, qua những c�u chuyện xưa kia về người m�ng muội v� d� man; trong đ� người ta đ� đồng nhất - một c�ch t�y tiện v� ngờ nghệch - những bộ phận kh�c nhau đ� tạo n�n tổ chức thị tộc, với những t�n gọi: bộ lạc, thị tộc, v.v.; rồi đ�i khi lại coi đ� l� những tập đo�n cấm kết h�n nội bộ. Từ đ� xuất hiện t�nh trạng hỗn loạn kh�ng sao cứu v�n nổi, trong đ� McLennan đ� c� cơ hội đ�ng vai Napol�on, v� thiết lập trật tự bằng một sắc lệnh: tất cả c�c bộ lạc được chia l�m hai nh�m: cấm kết h�n nội bộ [ngoại h�n] v� cho ph�p kết h�n nội bộ [nội h�n]. V� sau khi phức tạp h�a c�i mớ rắc rối kể tr�n bằng c�ch ấy, �ng ta lại bỏ sức v�o những nghi�n cứu s�u sắc nhất; để xem trong hai c�i nh�m v� l� đ� của m�nh, c�i n�o c� trước. Điều v� l� đ� đ� mau ch�ng tự biến mất, với việc ph�t hiện ra thị tộc v� cơ sở huyết tộc của n�, bao gồm việc cấm c�c th�nh vi�n thị tộc kết h�n với nhau. Cố nhi�n l� việc cấm kết h�n nội bộ ở thị tộc Iroquois, v�o giai đoạn m� ta biết, vẫn được tu�n thủ nghi�m ngặt.

4. T�i sản của người đ� chết được trao cho c�c th�nh vi�n kh�c của thị tộc, n� phải ở trong thị tộc. V� t�i sản của một người Iroquois cũng chẳng c� gi� trị cho lắm, n�n m�n thừa kế ấy được chia cho mấy người họ h�ng gần nhất trong thị tộc. Với đ�n �ng, đ� l� anh chị em ruột v� người cậu; với đ�n b�, đ� l� con c�i v� chị em g�i ruột, nhưng kh�ng c� anh em trai ruột.

5. C�c th�nh vi�n thị tộc c� nghĩa vụ gi�p đỡ, bảo vệ lẫn nhau; đặc biệt l� gi�p nhau b�o th� khi bị người ngo�i l�m hại. Mỗi c� nh�n đều t�m tới sự bảo vệ của thị tộc để được an to�n, v� anh c� thể tin cậy v�o sự bảo vệ ấy; l�m hại một người tức l� l�m hại cả thị tộc của người đ�. Ch�nh từ những quan hệ huyết thống đ� khiến thị tộc đo�n kết với nhau; m� c�i nghĩa vụ trả nợ m�u, được người Iroquois tuyệt đối thừa nhận, đ� nảy sinh. Khi một th�nh vi�n thị tộc bị người ngo�i giết, th� to�n bộ thị tộc của nạn nh�n đều c� nghĩa vụ n�i tr�n. Trước hết, người ta t�m c�ch h�a giải: hội đồng thị tộc của hung thủ sẽ họp lại, v� đề nghị d�n xếp với hội đồng thị tộc của nạn nh�n; thường l� tỏ ra lấy l�m tiếc, v� biếu nhiều lễ vật. Nếu đề nghị được chấp nhận, th� việc đ� xong. Nếu kh�ng, thị tộc bị hại cử một hay nhiều người đi b�o th�, nhiệm vụ của họ l� truy s�t hung thủ. Nếu việc đ� th�nh c�ng, th� thị tộc của hung thủ kh�ng được ph�n n�n g� nữa, v� thế l� hết chuyện.

6. Thị tộc c� những t�n hoặc nh�m t�n nhất định, m� trong to�n bộ lạc th� kh�ng thị tộc n�o kh�c được d�ng, do đ� m� t�n của một người cũng chỉ r� thị tộc của người đ�. Đ� mang c�i t�n của thị tộc, th� cũng c� quyền lợi trong thị tộc.

7. Thị tộc c� thể thu nhận người ngo�i l�m th�nh vi�n, do đ� cũng c� thể thu nhận họ v�o bộ lạc. V� thế, ở người Seneca, t� binh kh�ng bị giết, m� được c�c thị tộc thu nhận; do đ� trở th�nh th�nh vi�n của bộ lạc, được hưởng mọi quyền lợi của thị tộc v� bộ lạc. Việc thu nhận đ� được tiến h�nh theo đề nghị c� nh�n của một số th�nh vi�n thị tộc: một người đ�n �ng sẽ đề nghị nhận người ngo�i n�i tr�n l�m anh em hoặc chị em; một người đ�n b� th� đề nghị nhận người đ� l�m con. Việc thu nhận cần được ph� chuẩn bằng một buổi lễ kết nạp trọng thể. Một thị tộc c� biệt, c� số người bị giảm đi, thường sẽ được bổ sung bằng việc thu nhận h�ng loạt người từ c�c thị tộc kh�c, v� được c�c thị tộc ấy đồng �. Ở người Iroquois, lễ kết nạp được diễn ra c�ng khai ở hội đồng bộ lạc, v� thế m� n� thật sự l� một lễ nghi t�n gi�o.

8. Hầu như kh�ng thể t�m thấy c�c lễ hội t�n gi�o đặc biệt của thị tộc Indian n�i ri�ng, nhưng c�c lễ hội t�n gi�o của người Indian n�i chung lại �t nhiều c� li�n hệ với thị tộc. Ở s�u lễ hội t�n gi�o h�ng năm của người Iroquois, t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự, của c�c thị tộc kh�c nhau, nghiễm nhi�n được xếp v�o h�ng �những người giữ g�n t�n ngưỡng�; v� họ thực hiện c�ng việc tế lễ.

9. Thị tộc c� một nghĩa địa chung. Với người Iroquois ở bang New York - vốn bị người da trắng ch�n �p từ mọi ph�a - th� nghĩa địa ấy đ� mất đi, nhưng trước kia n� vẫn c�n. Ở những người Indian kh�c, nghĩa địa đ� vẫn tồn tại, v� dụ người Tuscarora, họ h�ng với người Iroquois: d� họ theo đạo Cơ đốc, nhưng mỗi thị tộc đều c� một h�ng mộ ri�ng biệt trong nghĩa địa; v� thế người mẹ được ch�n c�ng h�ng với con c�i, chứ kh�ng phải người cha. Với người Iroquois cũng như vậy: to�n thể thị tộc của người đ� chết sẽ c�ng tham dự việc an t�ng, chuẩn bị phần mộ, đọc điếu văn, v.v.

10. Thị tộc c� một hội đồng, đ� l� đại hội d�n chủ của tất cả c�c th�nh vi�n đ� th�nh ni�n của thị tộc, nam cũng như nữ; họ đều c� quyền bầu cử như nhau. Hội đồng bầu ra v� b�i miễn t� trưởng, thủ lĩnh qu�n sự, �những Người giữ g�n T�n ngưỡng� kh�c; hội đồng quyết định việc b�o th� cho người bị giết, hay việc nộp lễ vật để xin x� tội [tiền chuộc nợ m�u]; n� giải quyết việc thu nhận người ngo�i v�o thị tộc. T�m lại, n� l� cơ quan quyền lực tối cao của thị tộc.

Đ� l� những chức năng của một thị tộc Indian điển h�nh.

�To�n thể th�nh vi�n của một thị tộc Iroquois đều tự do, v� c� nghĩa vụ bảo vệ tự do cho nhau; họ đều b�nh đẳng về quyền lợi c� nh�n, t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự đều kh�ng đ�i hỏi ưu ti�n n�o cả; họ l� một tập thể �i hữu, gắn b� với nhau bởi quan hệ huyết thống. Tự do, b�nh đẳng, b�c �i; d� chưa bao giờ được n�u th�nh c�ng thức, nhưng vẫn l� qui tắc cốt yếu của thị tộc. Điều n�y rất quan trọng, v� thị tộc l� đơn vị của hệ thống quản l� x� hội, l� cơ sở m� từ đ� x� hội Indian được tổ chức n�n... Điều đ� giải th�ch c�c đức t�nh phổ biến của người Indian, l� tinh thần độc lập v� l�ng tự trọng�1a

Người Indian tr�n to�n Bắc Mĩ đều được tổ chức theo thị tộc mẫu quyền, v�o thời m� người ta t�m ra ch�u Mĩ. Thị tộc chỉ mới biến mất ở v�i bộ lạc, v� dụ người Dakota; c�n ở một số bộ lạc kh�c th� lại c� thị tộc phụ quyền, chẳng hạn người Ojibwa v� người Omaha.

Trong rất nhiều bộ lạc Indian gồm tr�n năm hay s�u thị tộc, ta thấy ba hay bốn thị tộc trở l�n hợp lại th�nh một tập đo�n đặc biệt; Morgan gọi đ� l� b�o tộc [phratry], dịch c�i t�n m� người Indian d�ng, th�nh c�c từ tương ứng với n� trong tiếng Hi Lạp. Như ở bộ lạc Seneca th� c� hai b�o tộc: một b�o tộc gồm bốn thị tộc S�i, Gấu, R�a, Hải li; b�o tộc kia gồm bốn thị tộc c�n lại. Nghi�n cứu s�u hơn cho thấy: đ� đều l� c�c thị tộc cổ, do bộ lạc l�c đầu t�ch ra m� th�nh; v� c�c thị tộc đều cấm h�n nh�n nội bộ, n�n một bộ lạc phải gồm �t nhất hai thị tộc để c� thể tồn tại độc lập. Khi bộ lạc ph�t triển, th� mỗi thị tộc ban đầu t�ch th�nh hai [hoặc nhiều hơn] thị tộc con, ch�ng trở th�nh c�c thị tộc độc lập; khi đ� thị tộc gốc, gồm tất cả c�c thị tộc con, sẽ tồn tại với tư c�ch l� b�o tộc. Ở người Seneca, v� hầu hết những người Indian kh�c, c�c thị tộc ở c�ng một b�o tộc được gọi l� �thị tộc anh em ruột�, c�c thị tộc ở c�c b�o tộc kh�c nhau được gọi l� �thị tộc anh em họ�; như ta đ� thấy, c�c danh từ n�y c� � nghĩa rất thực tế v� r� r�ng, đối với hệ thống th�n tộc ở Mĩ. L�c đầu th� người Seneca kh�ng cho ph�p kết h�n trong nội bộ b�o tộc; nhưng tục lệ đ� đ� mất đi từ l�u, v� giờ chỉ c�n giới hạn trong thị tộc th�i. Theo truyền thuyết của người Seneca, Gấu v� Nai l� hai thị tộc gốc, c�c thị tộc kh�c đều từ đ� m� ra. Khi thiết chế mới n�y đ� trở n�n bền vững, th� n� được biến đổi khi cần; nếu c�c thị tộc của một b�o tộc bị mất dần đi, th� c� khi một loạt thị tộc của c�c b�o tộc kh�c sẽ được chuyển sang b�o tộc n�i tr�n, để giữ c�n bằng. V� thế, ta thường thấy trong c�c b�o tộc kh�c nhau, v� cả ở c�c bộ lạc kh�c nhau, lại c� những thị tộc c�ng t�n.

Ở người Iroquois, c�c chức năng của b�o tộc một phần c� t�nh x� hội, một phần lại c� t�nh t�n gi�o: 1] C�c b�o tộc đấu b�ng với nhau: hai b�n cử ra những người giỏi nhất; những người kh�c tập hợp lại theo từng b�o tộc, theo d�i trận đấu v� đ�nh cuộc với nhau về kết quả. 2] Tại hội đồng bộ lạc, t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự của mỗi b�o tộc ngồi th�nh hai nh�m, đối diện với nhau; v� mỗi diễn giả đều n�i với c�c đại biểu của từng b�o tộc, như n�i với một đo�n thể ri�ng biệt. 3] Nếu �n mạng xảy ra trong bộ lạc, m� nạn nh�n v� hung thủ thuộc hai b�o tộc kh�c nhau, thị tộc của nạn nh�n thường nhờ đến c�c thị tộc anh em ruột; c�c thị tộc n�y lập ra hội đồng b�o tộc, để y�u cầu b�o tộc kia cũng lập ra hội đồng của họ, nhằm d�n xếp vụ việc. Ở đ�y, b�o tộc lại xuất hiện với tư c�ch thị tộc cổ; c� nhiều khả năng th�nh c�ng hơn so với c�c thị tộc con của n�, vốn l� ri�ng rẽ v� yếu hơn. 4] Khi một nh�n vật quan trọng qua đời, b�o tộc của người qu� cố sẽ đến dự đ�m tang, c�n việc ma chay v� ch�n cất l� của b�o tộc đối diện. Khi một t� trưởng từ trần, th� b�o tộc đối diện b�o cho hội đồng của li�n minh Iroquois biết l� chức t� trưởng bị khuyết. 5] Hội đồng b�o tộc cũng tham gia việc bầu t� trưởng. Việc c�c thị tộc anh em ruột ph� chuẩn cuộc bầu cử th� �t nhiều được coi l� đương nhi�n, nhưng c�c thị tộc của b�o tộc kia c� thể phản đối. Khi đ�, hội đồng của b�o tộc đối diện họp lại; nếu hội đồng giữ nguy�n � kiến phản đối, th� cuộc bầu cử bị coi l� kh�ng c� gi� trị. 6] Xưa kia, người Iroquois c� những nghi lễ t�n gi�o thần b� đặc biệt, m� người da trắng gọi l� medicine-lodges. Ở người Seneca th� c�c nghi lễ đ� do hai đo�n thể t�n gi�o tổ chức, họ cũng c� những nghi lễ để kết nạp th�nh vi�n mới; v� ở mỗi b�o tộc c� một đo�n thể. 7] Nếu trong thời k� bị người T�y Ban Nha x�m chiếm, bốn lineage - sống ở bốn khu của th�nh Tlascala - l� bốn b�o tộc, m� điều n�y l� gần như chắc chắn; th� từ đ� ta c� thể chứng minh rằng b�o tộc c�n l� một đơn vị qu�n sự; giống như ở b�o tộc Hi Lạp, hay c�c tổ chức th�n tộc tương tự của người Germania. Bốn lineage n�i tr�n xuất trận theo đội ngũ ri�ng; với đồng phục ri�ng, cờ ri�ng, v� chịu sự chỉ huy của thủ lĩnh qu�n sự ri�ng.

Cũng như v�i thị tộc hợp th�nh b�o tộc, trong h�nh thức cổ điển, v�i b�o tộc lại hợp th�nh bộ lạc; ở v�i trường hợp, khi bộ lạc đ� suy yếu đi nhiều, th� tổ chức trung gian - l� b�o tộc - lại kh�ng c� nữa. Vậy những đặc trưng của một bộ lạc Indian ch�u Mĩ l� g�?

1. Một l�nh thổ ri�ng v� t�n ri�ng của m�nh. Ngo�i v�ng cư tr� thực tế ra th� mỗi bộ lạc c�n c� một khu vực lớn để săn bắn v� đ�nh c�. Ra khỏi khu vực đ�, l� một miền đất rộng lớn, kh�ng thuộc về ai cả, n� k�o d�i tới khu vực của bộ lạc l�ng giềng; giữa c�c bộ lạc c� ngữ hệ gần nhau, miền n�y sẽ hẹp hơn, giữa c�c bộ lạc c� ngữ hệ kh�c xa nhau, n� sẽ lớn hơn. N� cũng giống như Grenzwald [miền rừng bi�n giới] ở người Germania, miền đất hoang m� người Suevi thời Caesar tạo ra quanh l�nh địa của m�nh, �sarnholt [tiếng Đan Mạch l� jarnved, limes Danicus] nằm ở giữa v�ng của người Đan Mạch v� người Germania, Sachsenwald [rừng Saxon] v� Branibor [tiếng Slav, c� nghĩa l� �rừng bảo hộ�] - nguồn gốc của từ Brandenburg - ở giữa v�ng của người Germania v� người Slav. V�ng đất đai được giới hạn bởi đường bi�n giới kh�ng r� r�ng ấy, ch�nh l� l�nh thổ chung của bộ lạc, được c�c bộ lạc l�ng giềng thừa nhận, v� được bộ lạc n�i tr�n bảo vệ khỏi c�c cuộc tấn c�ng. Trong hầu hết c�c trường hợp, sự kh�ng r� r�ng của đường bi�n giới chỉ trở n�n thực sự bất tiện khi d�n số tăng l�n qu� nhiều m� th�i. Dường như những t�n bộ lạc thường c� do ngẫu nhi�n hơn l� được chọn trước, v� c�ng với thời gian th� lại c� hiện tượng l� bộ lạc ấy được c�c bộ lạc l�ng giềng gọi bằng một c�i t�n kh�c hẳn; như c�i t�n Germans l� do người Celt đặt ra.

2. Một thổ ngữ ri�ng của bộ lạc ấy. Thực tế th� cứ mỗi bộ lạc c� một thổ ngữ, sự h�nh th�nh c�c bộ lạc mới v� thổ ngữ mới - th�ng qua sự chia t�ch - c�ch đ�y kh�ng l�u vẫn c� ở ch�u Mĩ, v� đến nay rất c� thể vẫn chưa mất hẳn. Khi hai bộ lạc bị suy yếu hợp nhất lại, th� chỉ trong trường hợp ngoại lệ, người ta mới sử dụng hai thổ ngữ rất gần nhau. Một bộ lạc ch�u Mĩ c� trung b�nh kh�ng tới 2.000 người, ri�ng bộ lạc Cherokee c� tới 26.000 người, đ� l� số d�n đ�ng nhất c�ng n�i một thổ ngữ trong những người Indian ở Hoa K�.

3. Quyền l�m lễ nhậm chức cho t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự m� thị tộc đ� bầu l�n, v� quyền b�i chức những người đ�, d� thị tộc của họ kh�ng đồng �. T� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự đều l� th�nh vi�n của hội đồng bộ lạc, n�n bộ lạc đương nhi�n c� quyền đ� với họ. Những nơi đ� th�nh lập li�n minh bộ lạc, v� c�c bộ lạc được đại diện bởi hội đồng li�n minh, th� hội đồng li�n minh sẽ c� quyền đ�.

4. Những quan niệm t�n gi�o v� lễ nghi ri�ng.

�Người Indian ch�u Mĩ l� một d�n c� t�n gi�o theo kiểu d� man của họ�1b

Thần thoại của người Indian đến nay vẫn chưa được nghi�n cứu một c�ch c� ph� ph�n. Họ đ� thể hiện những quan niệm t�n gi�o của m�nh, l� c�c thần linh đủ loại, dưới h�nh thức nh�n c�ch h�a; nhưng ở giai đoạn thấp của thời d� man m� họ đang sống, họ vẫn kh�ng biết tạo n�n c�c h�nh tượng bằng nghệ thuật tạo h�nh, m� ta gọi l� tượng thần. T�n gi�o của họ l� thờ c�ng giới tự nhi�n cũng như sức mạnh của thi�n nhi�n, v� n� đang ph�t triển th�nh đa thần gi�o. C�c bộ lạc kh�c nhau c� c�c ng�y lễ thường k� của họ, với những nghi lễ nhất định, cụ thể l� nhảy m�a v� c�c tr� chơi. Đặc biệt, nhảy m�a l� một bộ phận căn bản của c�c nghi lễ t�n gi�o; mọi bộ lạc đều tiến h�nh ri�ng rẽ c�c lễ nghi của m�nh.

5. Một hội đồng bộ lạc để thảo luận những c�ng việc chung. N� bao gồm tất cả t� trưởng v� thủ lĩnh qu�n sự của c�c thị tộc; họ l� những đại biểu thực sự của c�c thị tộc, v� họ c� thể bị b�i miễn bất cứ l�c n�o. Hội đồng họp c�ng khai, c�c th�nh vi�n c�n lại của bộ lạc đứng xung quanh: họ cũng c� quyền tham gia thảo luận v� ph�t biểu � kiến, v� hội đồng sẽ quyết định. Theo lệ thường, ai cũng c� thể ph�t biểu nếu muốn, c�c phụ nữ th� c� thể chọn một người ph�t biểu thay mặt m�nh. Ở c�c bộ lạc Iroquois, quyết định cuối c�ng phải được nhất tr� th�ng qua, giống như c�c cộng đồng mark ở người Germania. Đặc biệt, hội đồng chịu tr�ch nhiệm về việc quan hệ với c�c bộ lạc kh�c: đ�n sứ giả đến, ph�i sứ giả đi, tuy�n chiến v� k� h�a ước. Thường th� khi c� chiến tranh, qu�n t�nh nguyện sẽ tham gia chiến đấu. Về nguy�n tắc, mỗi bộ lạc đều được coi l� đang trong t�nh trạng chiến tranh với mọi bộ lạc kh�c, trừ khi giữa họ c� một h�a ước r� r�ng. Mỗi cuộc xuất qu�n để đ�nh những kẻ th� loại đ�, thường sẽ do c� nh�n những chiến binh ưu t� tổ chức: họ mở một vũ điệu chiến tranh, ai tham gia vũ điệu đ� nghĩa l� tham gia chiến đấu. Ngay sau đ�, họ lập th�nh đội ngũ v� xuất ph�t. Khi bộ lạc bị tấn c�ng, việc bảo vệ l�nh địa cũng do qu�n t�nh nguyện tiến h�nh. Mỗi khi c�c đội qu�n đ� xuất chinh hay trở về, th� đều l� dịp để mở c�c cuộc li�n hoan c�ng cộng. Những cuộc xuất qu�n như thế đều kh�ng cần hội đồng bộ lạc cho ph�p: kh�ng ai xin ph�p, cũng kh�ng ai cho ph�p cả. Ch�ng giống hệt những cuộc chiến ri�ng rẽ của c�c đội th�n binh ở người Germania, m� Tacitus đ� m� tả; chỉ kh�c ở chỗ c�c đội th�n binh ở người Germania c� t�nh thường trực hơn, v� l� n�ng cốt vững chắc, được tổ chức ngay trong thời b�nh: khi c� chiến tranh, qu�n t�nh nguyện sẽ tập hợp quanh n�ng cốt đ�. C�c đội qu�n ấy �t khi c� đ�ng người: c�c cuộc xuất chinh quan trọng nhất của người Indian, kể cả khi đi đ�nh xa nữa, cũng l� do c�c lực lượng kh�ng đ�ng kể thực hiện. Khi nhiều đội qu�n như vậy hợp lại để tổ chức một cuộc chiến lớn, th� đội n�o cũng chỉ phục t�ng chỉ huy của m�nh m� th�i; việc thống nhất kế hoạch t�c chiến, ở mức độ n�y hay mức độ kia, l� do một hội đồng của c�c chỉ huy đ� đảm bảo. Đ� l� c�ch m� người Alamanni tiến h�nh chiến tranh ở v�ng thượng lưu s�ng Rhein, hồi thế kỉ IV, theo m� tả của Ammianus Marcellinus.

6. Ở v�i bộ lạc, c� một vị thủ lĩnh tối cao, nhưng quyền lực th� rất �t. Đ� l� một trong c�c t� trưởng, c� nhiệm vụ thực hiện c�c biện ph�p l�m thời, trong c�c trường hợp cần h�nh động nhanh ch�ng, cho tới khi hội đồng bộ lạc c� thể họp lại v� ra quyết định dứt kho�t. Chức vụ n�y biểu hiện c�i nỗ lực lờ mờ đầu ti�n, để dựng l�n một vi�n chức nắm quyền h�nh ph�p, d� rằng n�i chung n� kh�ng ph�t triển hơn được nữa. Như sau đ�y ta sẽ thấy, trong hầu hết, nếu kh�ng phải l� tất cả, c�c trường hợp; vi�n chức ấy đ� xuất hiện nhờ việc tăng th�m quyền h�nh của vị thủ lĩnh qu�n sự tối cao.

Đại đa số người Indian ch�u Mĩ đều chưa tiến tới h�nh thức tổ chức n�o cao hơn bộ lạc. Sống trong c�c bộ lạc nhỏ, t�ch biệt với nhau bởi những v�ng bi�n giới rộng lớn, lại bị suy yếu do c�c cuộc chiến li�n mi�n; họ cư ngụ tr�n cả một v�ng rộng lớn chỉ với số d�n �t ỏi. Đ�y đ�, khi c� nguy biến nhất thời, li�n minh giữa c�c bộ lạc c�ng th�n tộc xuất hiện; rồi n� lại tan r� khi nguy biến qua đi. Nhưng ở những địa phương nhất định, c�c bộ lạc c�ng th�n tộc trước kia, sau khi đ� t�ch khỏi nhau, th� lại hợp nhất th�nh những li�n minh thường trực; do đ� m� bắt đầu tiến l�n, để h�nh th�nh c�c d�n tộc. Tại Hoa K�, ta thấy h�nh thức ph�t triển nhất của li�n minh kiểu đ� ở người Iroquois. Rời bỏ qu� hương của m�nh ở miền T�y Mississippi, tại đ� c� lẽ họ đ� tạo th�nh một nh�nh của đại gia tộc Dakota, rồi sau những cuộc phi�u bạt l�u d�i, họ định cư ở v�ng m� nay l� bang New York, v� chia th�nh năm bộ lạc: Seneca, Cayuga, Onondaga, Oneida v� Mohawk. Họ sống bằng đ�nh c�, săn bắn, v� l�m vườn theo kiểu th� sơ; họ ở trong c�c l�ng mạc, hầu hết đều c� h�ng r�o bao bọc. D�n số của họ chưa bao giờ qu� 20.000, trong năm bộ lạc của họ c� một số thị tộc chung; họ n�i c�c thổ ngữ kh� gần nhau, thuộc c�ng một ng�n ngữ; họ chiếm lấy một dải đất liền, rồi năm bộ lạc chia nhau ở. V� mới chiếm được v�ng đất đ�, n�n c�c bộ lạc ấy, ho�n to�n tự nhi�n v� theo tập qu�n, đ� li�n kết lại để chống những d�n bản xứ bị họ đuổi đi. Chậm nhất l� v�o đầu thế kỉ XV, sự li�n hợp đ� đ� ph�t triển th�nh một �li�n minh vĩnh viễn�; li�n minh n�y, khi nhận thấy sức mạnh mới của m�nh, th� lập tức c� t�nh chất x�m lược. Ở thời cực thịnh của m�nh, khoảng năm 1675, n� đ� chinh phục nhiều v�ng đất rộng lớn ở xung quanh, đuổi d�n bản xứ đi hoặc bắt họ nộp cống. Li�n minh Iroquois ch�nh l� tổ chức x� hội ph�t triển nhất, m� người Indian ở giai đoạn thấp của thời d� man [nghĩa l� trừ người Indian ở Mexico, New Mexico v� Peru] đ� đạt tới. Dưới đ�y l� những n�t cơ bản của li�n minh:

1. Li�n minh vĩnh viễn của năm bộ lạc th�n tộc được x�y dựng tr�n cơ sở quyền b�nh đẳng v� độc lập trong mọi vấn đề nội bộ của mỗi bộ lạc. Quan hệ huyết tộc đ� l� cơ sở thực tế của li�n minh. Trong đ�, ba bộ lạc được coi l� bộ lạc cha, v� đều l� anh em với nhau; hai bộ lạc kia được coi l� bộ lạc con, v� cũng l� anh em với nhau. C� ba thị tộc xưa nhất, c�n tồn tại tới nay trong cả năm bộ lạc, v� ba thị tộc kh�c c� mặt trong ba bộ lạc; th�nh vi�n của mỗi thị tộc đ� đều l� anh em với nhau ở trong cả năm bộ lạc. Ng�n ngữ chung của họ, chỉ c� kh�c biệt giữa c�c thổ ngữ, l� biểu hiện v� bằng chứng rằng họ c� chung nguồn gốc.

2. Cơ quan của li�n minh l� hội đồng li�n minh, gồm năm mươi t� trưởng, đều c� địa vị v� quyền lực như nhau. Quyết định của hội đồng l� tối cao, trong mọi c�ng việc của li�n minh.

3. Khi th�nh lập li�n minh, năm mươi t� trưởng n�y được ph�n đều cho c�c bộ lạc v� thị tộc, để giữ c�c chức vụ mới, được đặt ra v� mục đ�ch của li�n minh. Khi chức ấy bị khuyết, thị tộc hữu quan sẽ bầu cử bổ sung; thị tộc cũng c� thể b�i miễn t� trưởng của m�nh bất cứ l�c n�o, nhưng quyền l�m lễ nhậm chức cho họ vẫn l� của hội đồng li�n minh.

4. Những t� trưởng của li�n minh đồng thời cũng l� những t� trưởng trong bộ lạc của m�nh, cũng c� quyền tham gia v� biểu quyết ở hội đồng bộ lạc.

5. Mọi quyết định của hội đồng li�n minh phải được nhất tr� th�ng qua.

6. Việc biểu quyết được thực hiện theo bộ lạc; do đ�, mọi bộ lạc - v� mọi th�nh vi�n trong hội đồng của từng bộ lạc - đều phải nhất tr� t�n th�nh, th� quyết định mới c� hiệu lực.

7. Hội đồng của bộ lạc n�o cũng c� thể triệu tập hội đồng li�n minh, nhưng hội đồng li�n minh kh�ng thể tự triệu tập m�nh.

8. Những phi�n họp của hội đồng đều diễn ra trước to�n thể c�ng ch�ng. Người Iroquois n�o cũng c� quyền ph�t biểu � kiến, nhưng chỉ hội đồng c� quyền quyết định.

9. Li�n minh kh�ng c� người đứng đầu ch�nh thức, cũng như kh�ng c� vi�n chức nắm quyền h�nh ph�p.

10. Mặt kh�c, li�n minh c� hai thủ lĩnh qu�n sự tối cao, với quyền lực v� uy thế như nhau [kiểu như hai vị �vua� của người Sparta, hay hai quan chấp ch�nh ở La M�].

Tr�n đ�y l� to�n bộ c�i chế độ x� hội m� người Iroquois đ� sống trong đ�, từ hơn bốn trăm năm nay v� b�y giờ vẫn vậy. Căn cứ theo Morgan, t�i đ� m� tả chi tiết chế độ đ�, v� ở đ�y ta c� cơ hội để nghi�n cứu sự tổ chức của một x� hội chưa c� Nh� nước. Nh� nước giả định sự tồn tại của một quyền lực c�ng cộng đặc biệt, t�ch rời khỏi to�n thể quần ch�ng; v� thế, Maurer, nhờ một nhạy cảm đ�ng đắn, đ� nhận ra rằng chế độ mark của người Germania l� một thiết chế x� hội thuần t�y, kh�c Nh� nước về bản chất, d� sau n�y n� trở th�nh cơ sở ch�nh của Nh� nước; do đ� trong tất cả những trước t�c của m�nh, Maurer đ� nghi�n cứu sự h�nh th�nh dần dần của quyền lực c�ng cộng, từ thể chế nguy�n thủy - của c�c mark, c�c trại ấp, c�c l�ng mạc, c�c th�nh thị - v� b�n cạnh thể chế đ�. Ở người Indian Bắc Mĩ, ta thấy một bộ lạc l�c đầu thống nhất đ� dần sống rải r�c tr�n một lục địa khổng lồ như thế n�o; những bộ lạc, trong khi t�ch ra, đ� biến th�nh d�n tộc, th�nh c�c tập đo�n bộ lạc ho�n chỉnh như thế n�o; những ng�n ngữ đ� biến đổi như thế n�o, đến nỗi ch�ng kh�ng những khiến c�c bộ lạc kh�c kh�ng sao hiểu nổi, m� c�n gần như mất hết mọi dấu vết của sự đồng nhất ban đầu; ở trong bộ lạc, mỗi thị tộc lại ph�n th�nh những thị tộc con, c�n c�c thị tộc mẹ vẫn được duy tr� dưới h�nh thức b�o tộc như thế n�o, trong khi t�n của những thị tộc cổ nhất vẫn giữ nguy�n, kể cả với c�c bộ lạc rất xa nhau v� đ� t�ch khỏi nhau từ l�u: S�i v� Gấu vẫn l� những t�n thị tộc trong đa số c�c bộ lạc Indian. V� thể chế được m� tả tr�n đ�y l� đ�ng với mọi bộ lạc Indian n�i chung, trừ việc c�n nhiều bộ lạc chưa tiến tới mức th�nh lập li�n minh c�c bộ lạc c�ng th�n tộc.

Nhưng một khi thị tộc được coi l� đơn vị của x� hội, th� ta cũng thấy l� to�n bộ chế độ thị tộc, b�o tộc v� bộ lạc đ� ph�t triển từ đơn vị đ� một c�ch hầu như tất yếu như thế n�o, v� sự ph�t triển đ� l� đương nhi�n. Thị tộc, b�o tộc v� bộ lạc đều l� c�c tổ chức c� quan hệ th�n tộc ở mức độ kh�c nhau; ch�ng đều c� t�nh độc lập v� tự quản, nhưng lại bổ sung cho nhau. Phạm vi quản l� của ch�ng bao gồm tất cả c�c hoạt động x� hội của con người sống ở giai đoạn thấp của thời d� man. V� thế, khi t�m thấy một d�n tộc n�o c� đơn vị x� hội l� thị tộc, th� ta cũng phải t�m thấy một tổ chức bộ lạc tương tự với m� tả ở tr�n; v� ta sẽ kh�ng chỉ t�m thấy n� khi c� được đầy đủ t�i liệu, như với người Hi Lạp v� người La M�, m� c�n c� thể tin rằng: kể cả khi kh�ng đủ t�i liệu, th� việc so s�nh với chế độ x� hội ch�u Mĩ sẽ gi�p ta vượt qua những chỗ ngờ vực v� b� ẩn kh� khăn nhất.

Với tất cả sự giản đơn ng�y thơ của n�, chế độ thị tộc n�y mới tuyệt l�m sao! Kh�ng qu�n đội, hiến binh hay cảnh s�t; kh�ng qu� tộc, vua ch�a, đại thần, quan lại, thẩm ph�n; kh�ng nh� t�, kh�ng xử �n - ấy thế m� mọi thứ vẫn tr�i chảy. Mọi x�ch m�ch v� tranh chấp đều được d�n xếp bởi cả cộng đồng c� li�n quan, tức l� bởi thị tộc hoặc bộ lạc, hoặc giữa c�c thị tộc; trả th� chỉ l� biện ph�p cực đoan v� h�n hữu, m� tội tử h�nh của ch�ng ta chẳng qua cũng chỉ l� h�nh thức văn minh của việc trả th� đ�, h�nh thức ấy c� tất cả những mặt t�ch cực v� ti�u cực của thời văn minh. Mặc d� c� nhiều c�ng việc chung hơn hẳn so với ng�y nay - nền kinh tế gia đ�nh được tiến h�nh chung bởi một v�i nh�, theo nguy�n tắc cộng sản chủ nghĩa; đất đai l� của cả bộ lạc, chỉ v�i mảnh vườn nhỏ mới tạm giao cho c�c gia đ�nh - thế m� kh�ng c� một dấu vết n�o của c�i bộ m�y quản l� phức tạp cồng kềnh của ch�ng ta. Mọi việc đều do c�c b�n hữu quan tự định đoạt, v� trong hầu hết c�c trường hợp, những tập qu�n c� từ v�i thế kỉ trước đ� giải quyết hết rồi. Ở đ�y kh�ng thể c� ngh�o khổ hay thiếu thốn - nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa v� thị tộc biết nghĩa vụ của m�nh với những người gi� yếu, ốm đau, hay bị thương trong chiến tranh. Tất cả đều b�nh đẳng v� tự do - kể cả phụ nữ. N� lệ chưa c�, v� thường th� cũng chưa c� sự n� dịch c�c bộ lạc kh�c. Khoảng năm 1651, người Iroquois đ�nh bại người Erie v� �Quốc gia Trung lập�2; họ cho ph�p b�n bại trận gia nhập, trở th�nh những th�nh vi�n b�nh đẳng trong li�n minh, chỉ khi n�o kẻ thua cuộc từ chối điều đ� th� mới bị đuổi ra khỏi đất đai của m�nh. V� một x� hội như thế đ� sinh ra những người đ�n �ng, đ�n b� như thế n�o; điều ấy được chứng minh bằng việc: tất cả những người da trắng đ� từng gặp những người Indian chưa bị hư hỏng; đều kh�m phục l�ng tự trọng, t�nh ngay thẳng, nghị lực ki�n cường v� l�ng dũng cảm của những người d� man ấy.

Mới đ�y th�i, ta đ� thấy những v� dụ về l�ng dũng cảm đ� ở ch�u Phi. Người Zulu mấy năm trước v� người Nubia v�i th�ng trước - ở họ, bộ lạc v� c�c thiết chế thị tộc vẫn chưa mất hẳn - đ� l�m một việc m� kh�ng qu�n đội n�o ở ch�u �u l�m nổi. Chỉ vũ trang bằng lao v� gi�o m�c, kh�ng c� s�ng, dưới l�n mưa đạn của bộ binh Anh - đội qu�n được xem l� h�ng đầu thế giới về kiểu t�c chiến d�n h�ng d�y đặc - họ vẫn tiến s�t lưỡi l� địch, hơn một lần g�y rối loạn v� thậm ch� đ�nh tan h�ng ngũ qu�n Anh; mặc d� c� sự ch�nh lệch gh� gớm về vũ kh�, mặc d� họ kh�ng c� chế độ nghĩa vụ qu�n sự hay được luyện tập qu�n sự. Sức chịu đựng v� khả năng của họ được ch�nh người Anh thừa nhận, qua lời than thở của họ: một người Kaffir3, trong hai mươi tư giờ, c� thể chạy xa hơn v� nhanh hơn cả một con ngựa. Một họa sĩ người Anh đ� n�i: ở họ, c�i bắp thịt nhỏ nhất cũng rắn chắc v� nổi r� như một sợi d�y bện.

Trước khi c� sự ph�n chia giai cấp th� con người v� x� hội lo�i người l� như thế đấy. V� nếu so s�nh t�nh cảnh của họ với t�nh cảnh của tuyệt đại đa số người văn minh ng�y nay, th� người v� sản v� tiểu n�ng ng�y nay quả l� kh�c một trời một vực, so với th�nh vi�n tự do của x� hội thị tộc cổ xưa.

Đ� l� một mặt của vấn đề. Nhưng ta kh�ng được qu�n rằng tổ chức ấy nhất định phải diệt vong. N� kh�ng vượt xa hơn bộ lạc được. Li�n minh bộ lạc đ� c� nghĩa l� bước đầu suy t�n của n�, như ta sẽ thấy, v� đ� thấy qua mưu toan n� dịch c�c bộ lạc kh�c của người Iroquois. C�i g� ở ngo�i bộ lạc tức l� ở ngo�i ph�p luật. Ở đ�u kh�ng c� một h�a ước r� r�ng, th� ở đ� chiến tranh xảy ra li�n mi�n giữa c�c bộ lạc; v� chiến tranh ấy được tiến h�nh với một sự t�n bạo đặc biệt, ph�n biệt con người với c�c động vật kh�c, v� chỉ sau n�y n� mới dịu đi do ảnh hưởng của lợi �ch vật chất. Chế độ thị tộc trong thời k� to�n thịnh của n�, như ta thấy ở ch�u Mĩ, giả định một nền sản xuất hết sức chưa ph�t triển, v� do đ� l� một d�n cư rất thưa thớt tr�n một v�ng rộng lớn. V� vậy, con người gần như phụ thuộc ho�n to�n v�o tự nhi�n, một sức mạnh k� lạ, kh�ng sao hiểu nổi với họ; điều đ� được phản �nh trong quan niệm t�n gi�o ng�y thơ của họ. Bộ lạc vẫn l� một giới hạn với con người, cả người ngo�i bộ lạc cũng như l� ch�nh n�: bộ lạc, thị tộc v� c�c thiết chế của ch�ng đều l� thi�ng li�ng v� bất khả x�m phạm, đều l� quyền lực tối cao được tự nhi�n tạo ra; con người phải phục t�ng v� điều kiện quyền lực đ�, cả trong t�nh cảm, tư tưởng v� h�nh động. D� người ở thời đ� c� vẻ oai h�ng đến thế n�o với ch�ng ta, th� giữa họ cũng kh�ng c� g� kh�c nhau cả; v� như Marx n�i, họ vẫn gắn liền với c�i cuống nhau của c�ng x� nguy�n thủy4. Quyền lực của c�ng x� nguy�n thủy đ� phải bị ph� vỡ, v� n� đ� bị ph� vỡ. Nhưng n� đ� bị ph� vỡ bởi những ảnh hưởng m� ngay từ đầu đ� xuất hiện như một h�nh động tội lỗi, một sự suy đồi so với tr�nh độ đạo đức cao của x� hội thị tộc cũ. Ch�nh những lợi �ch thấp h�n nhất - l�ng tham tầm thường, những dục vọng th� t�nh, t�nh keo kiệt bủn xỉn, ham muốn �ch kỉ muốn ăn cắp của chung - đ� mở đầu cho c�i x� hội mới, văn minh, c� giai cấp. Ch�nh những thủ đoạn đ� tiện nhất - trộm cắp, bạo lực, gian tr�, phản bội - đ� ph� vỡ v� ti�u diệt x� hội thị tộc kh�ng giai cấp. V� ch�nh x� hội mới, suốt hai ngh�n năm trăm năm tồn tại, chẳng qua cũng chỉ l� sự ph�t triển của thiểu số, sống b�m v�o đại đa số bị �p bức b�c lột; v� ng�y nay cũng vẫn vậy, với mức độ c�n hơn bất cứ thời n�o trước kia.

Chú thích của người dịch

1 a b "X� hội Cổ đại".

2 T�n gọi m� thực d�n Ph�p đặt cho một li�n minh qu�n sự của mấy bộ lạc Indian sống ở bờ Bắc hồ Erie; li�n minh n�y giữ thế trung lập trong cuộc chiến tranh giữa người Iroquois ch�nh cống v� người Huron.

3 T�n gọi m� thực d�n Anh đặt cho c�c d�n bản xứ ở miền nam ch�u Phi n�i chung.

4 "So với x� hội tư sản, những cơ quan quản l� sản xuất của x� hội cổ xưa ấy quả l� cực k� đơn giản v� dễ hiểu. Nhưng ch�ng được dựng l�n hoặc l� do sự ph�t triển chưa ch�n muồi của mỗi c� nh�n - anh ta vẫn chưa rời khỏi c�i cuống nhau đ� li�n kết m�nh với đồng b�o, trong khu�n khổ cộng đồng bộ lạc nguy�n thủy; hoặc l� dựa v�o những quan hệ n� dịch v� thống trị trực tiếp" [Karl Marx, "Tư bản", quyển I].

[Chương trước]   [Mục lục]   [Chương sau]

Chủ Đề