Thi fce bao lâu có kết quả

Bài viết dưới đây chỉ ra các điểm khác biệt chính giữa 2 loại bài thi đánh giá trình độ tiếng Anh phổ biết nhất của Cambridge Assessment English là B2 First và IELTS. Từ đó, người viết sẽ đưa ra lời khuyên về việc lựa chọn dựa trên nhu cầu sử dụng và các giá trị của mỗi chứng chỉ.

Giới thiệu khái quát về 2 chứng chỉ

Cambridge B2 First

B2 First, hay còn có tên gọi khác là Cambridge English: First, là bài thi phổ biến nhất trong hệ thống các bài thi của Cambridge Assessment English.  Đề thi của FCE bao gồm 4 kỹ năng ngôn ngữ chính bắt buộc: Nghe, Nói, Đọc, Viết và được chia ra thành 2 dạng:

  • B2 First: Dành cho người thi ở độ tuổi trưởng thành với mục đích thi đại học và sử dụng tiếng Anh trong môi trường làm việc.
  • B2 First for School: Dành riêng cho người thi đang là học sinh với các chủ đề trong bài thi hướng tới việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ và củng cố các nội dung có thể được dạy ở trường học.

International English Language Testing System [IELTS]

IELTS là bài thi kiểm tra trình độ tiếng anh phổ biến nhất trên thế giới. Nội dung bài thi hướng tới các môi trường làm việc hay học thuật sử dụng tiếng anh dưới dạng ngôn ngữ giao tiếp chính. Đề thi của IELTS cũng bao gồm 4 kỹ năng bắt buộc: Nghe, Đọc, Viết – thi liên tục trong vòng 2 giờ 45 phút; và Nói – khoảng 15 phút. IELTS được chia thành 2 dạng chính:

  • Academic: Dành cho các ứng viên ứng tuyển vào các môi trường mang tính học thuật như Đại học hoặc các bậc học cao hơn, và các môi trường làm việc chuyên nghiệp ở các nước bản ngữ nói tiếng Anh.
  • General Training: Dành cho người dùng với mục đích làm việc hoặc sử dụng tiếng anh ở môi trường không đòi hỏi kỹ năng ngôn ngữ mang tính học thuật, hoặc có mục đích nhập cư tới các nước nói tiếng Anh.

Xem thêm: Giới thiệu về bài thi IELTS

So sánh 2 loại chứng chỉ IELTS và B2 First

Các điểm khác biệt chính về khả năng và kĩ năng cần thiết để làm bài

Bài thi dành cho 2 dạng B2 First chỉ khác nhau ở các chủ đề được đề cập đến trong bài thi. Trong khi đó, bài thi IELTS Academic mang tính học thuật về ngôn ngữ cao hơn nhiều so với IELTS General Training.

Bảng dưới dây sẽ tập trung so sánh giữa B2 First và IELTS Academic:

IELTS

B2 First

Ngữ pháp

Không có giới hạn cụ thể về ngữ pháp cho mọi kĩ năng. Thang điểm 5.5-6.5 cho phép người thi thường xuyên mắc lỗi sai về ngữ pháp.

Cần nắm chắc ngữ pháp cơ bản vì có ít nhất 2/7 phần trong bài thi Reading hoàn toàn dùng để kiểm tra khả năng ngữ pháp.

Từ vựng

Không có giới hạn cụ thể về khả năng từ vựng. Thang điểm 5.5-6.5 vẫn có thể đạt được dù người thi thường mắc lỗi về đánh vần, cấu tạo từ hay cách dùng từ gây khó hiểu cho người đọc.

Tương tự như phần ngữ pháp, bài thi cũng yêu cầu thí sinh có vốn từ vựng cơ bản nhất định với 2/7 phần trong bài Reading hoàn toàn dùng để kiểm tra khả năng về từ vựng.

Nghe

Bao gồm cácđoạn hội thoại, độc thoại hoặc thảo luận được phát liên tục yêu cầu người nghe phải theo dõi liên tục trong cùng 1 phần.

1 số phần của bài thi có các đoạn ngừng nghỉ giữa phần thi tuỳ theo câu hỏi.

Nói

Bao gồm 3 phần hội thoại chủ yếu dưới dạng hỏi đáp giữa 1 giám khảo và 1 thí sinh.

Bao gồm 4 phần thi chủ yếu dưới dạng thảo luận theo nhóm giữa 3 thí sinh, giám khảo đóng vai trò chính là người đưa ra đề bài và hướng dẫn cách hội thoại giữa các thí sinh.

Đọc

Yêu cầu thí sinh áp dụng tổng hợp các kĩ năng đọc hiểu để tìm kiếm, tóm tắt, phân tích các thông tin và ý có trong bài đọc .

Chia thành phần cụ thể để đánh giá riêng biệt các khả năng sử dụng tự vừng, ngữ pháp và đọc hiểu.

Viết

Thí sinh làm bài theo yêu cầu của đề và không có gợi ý. Để làm phần 1 cần có kĩ năng xử lý, tóm tắt và so sánh các thông tin được biểu thị trên các loại biểu bảng, bản đồ. Phần 2 yêu cầu khả năng đưa ra các luận ý, luận điểm rõ ràng về 1 vấn đề liên quan đến các chủ đề về xã hội.

Đưa ra các gợi ý cho thí sinh[phần 1] và cho phép lựa chọn 1 trong các đề bài [phần 2]. Giới hạn số từ và số điểm cho các phần là tương đương nhau.

Khác biệt chính về giá trị của chứng chỉ

B2 First

  • Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam, B2 First chỉ được công nhận ở các bậc học từ Đại học trở lên [Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, 2017].
  • Không có ngày hết hạn cụ thể. Chứng chỉ chỉ đưa ra thông tin về ngày tháng cụ thể thí sinh tham gia làm bài thi. Do đó, có thể nói B2 First có giá trị vĩnh viễn.
  • Lệ phí thi: 1.780.000 VNĐ.
  • Thời gian thi: phụ thuộc vào các đối tác của Cambridge tại Việt Nam.

IELTS

  • Theo thông tư 03/2019TT-BGDĐT, học sinh THPT có điểm IELTS từ 4.0 trở lên được miễn thi tốt nghiệp đối với bài thi Ngoại ngữ môn tiếng Anh. Các thí sinh tham gia kì thi Đại học có điểm IELTS từ 5.5 đến 9.0 sẽ được quy đổi sang điểm thi Đại học môn Tiếng Anh tương ứng từ 8.5 đến 10 điểm [Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, 2019]. Chính vì vậy, ngày càng nhiều các bạn học sinh cấp 3 lựa chọn luyện thi IELTS để vượt qua kì thi THPT quốc gia.
  • Có giá trị trong vòng 2 năm kể từ ngày thi.
  • Lệ phí thi: 4.750.000 VNĐ.
  • Thời gian thi: lịch thi cố định được đưa ra trước cho cả năm.

Lựa chọn giữa B2 First và IELTS

Theo thống kê của Cambridge English Assessment, kết quả của cả 2 kì thi đều được công nhận bởi hầu hết các cơ quan nhà nước của các quốc gia, các công ty, tổ chức và tập đoàn trên thế giới bao gồm Việt Nam [Cambridge Assessment English, 2020].

  • Xét về khả năng tài chính và tính kinh tế, B2 First có ưu điểm lớn hơn so với IELTS khi lệ phí B2 First thi chỉ bằng khoảng 1/3 so với lệ phí thi của IELTS. Thêm vào đó, B2 First về cơ bản có giá trị vĩnh viễn trong khi IELTS chỉ có giá trị 2 năm kể từ ngày thi.
  • Xét về giá trị sử dụng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, IELTS có lợi thế hơn khi không có giới hạn về độ tuổi hay bậc học của các thí sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT khi giúp miễn 1 bài thi tốt nghiệp và quy đổi điểm thi Đại học tương ứng.
  • Xét về độ khó của bài thi, IELTS có khả năng phân loại trình độ của các thí sinh cao hơn. Do đó, cấu trúc bài thi IELTS tăng dần từ dễ đến cực khó. Bài thi B2 First chỉ tập trung vào 1 trình độ và số lượng kiến thức nhất định.

Với mục đích để chứng minh trình độ tiếng Anh nhất định, đồng thời tiết kiệm chi phí và sử dụng lâu dài, B2 First là lựa chọn đáng cân nhắc.

Trong khi đó, IELTS lại có thể hướng tới số lượng người dùng ở Việt Nam lớn hơn khi có giá trị ở nhiều độ tuổi hơn, cụ thể là các bạn ở bậc THPT. Thêm vào đó, vì có độ khó tăng dần, bài thi IELTS có thể giúp thí sinh tự tin hơn trong phòng thi khi trả lời được các câu hỏi dễ. Ngoài ra, lịch thi IELTS  linh động hơn với 4 ngày thi mỗi tháng và không phụ thuộc vào đơn vị tổ chức thi.

Citations

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, 2017. LuatVietnam. [Online]
Available at: //luatvietnam.vn/giao-duc/thong-tu-23-2017-tt-bgddt-bo-giao-duc-va-dao-tao-117438-d1.html
[Accessed 16 07 2020].

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, 2019. LuatVietnam. [Online]
Available at: //luatvietnam.vn/giao-duc/thong-tu-03-2019-tt-bgddt-sua-doi-quy-che-thi-thpt-quoc-gia-xet-tot-nghiep-thpt-171497-d1.html#noidung
[Accessed 16 07 2020].

Cambridge Assessment English, 2020. Globally accepted exams and teaching qualifications. [Online]
Available at: //www.cambridgeenglish.org/why-choose-us/global-recognition/
[Accessed 16 07 2020].

Quang Dũng – Giảng viên tại ZIM

0 Bình luận

Kỳ thi B2 của Cambridge còn có tên khác là First Certificate in English [FCE]. Đây là một chứng chỉ tiếng Anh tổng quát của Cambridge ESOL Examinations [ Hội đồng khảo thí tiếng anh Cambridge]

Cùng xem bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về kỳ thi FCE nhé!

FCE là gì?

FCE [First Certificate in English] là chứng chỉ tiếng Anh tương đương với trình độ Trung cao cấp [B2] trên Khung Tham Chiếu Chung Châu Âu Về Ngôn Ngữ [CEFR-Common European Framework of Reference for Languages]. FCE là một trong những chứng chỉ thuộc Cambridge English Qualifications. Đây là kỳ thi phổ biến nhất của Cambridge , được công nhận bởi hàng ngàn doanh nghiệp và tổ chức giáo dục trên toàn thế giới.

> Tổng quan về bằng A2 Cambridge

Đạt chứng chỉ bài thi FCE cho thấy trình độ tiếng Anh của người học đủ tốt sử dụng trong giao tiếp thực tế cho các công việc khác nhau. Người học đạt chứng chỉ FCE có thể làm việc trên thư từ, giấy tờ và giao tiếp trên điện thoại hàng ngày, và có thể hiểu một số khóa đào tạo phi học thuật, các giáo trình và bài báo đơn giản.

Theo bảng mô tả sự liên thông giữa kỳ thi của Cambridge English trên Khung CEFR, bài thi FCE cấp độ B2 tương đương với 5.5 đến 6.5 IELTS.

Cấu trúc bài thi FCE

Bài thi FCE gồm 5 phần thi: Đọc, Viết, Sử dụng Tiếng Anh, Nghe và Nói

  • Kỹ năng Đọc [1 giờ]: gồm 3 phần với 30 câu hỏi, chiếm 20% trên tổng số điểm.
  • Kỹ năng Viết [1 giờ 20 phút]: gồm 2 phần thi, chiếm 20% trên tổng số điểm.
  • Kỹ năng ‘’Sử dụng Tiếng Anh’’[ 45 phút]: Gồm 4 phần với 42 câu hỏi, chiếm 20% trên tổng số điểm.
  • Kỹ năng Nghe [40 phút]: Gồm 4 phần với 30 câu hỏi, chiếm 20% trên tổng số điểm
  • Kỹ năng Nói [14 phút]: Gồm 4 phần nhằm kiểm tra khả năng giao tiếp trực diện của bạn. Bạn sẽ tham gia thi nói với 1 hoặc 2 thí sinh khác, chiếm 20% trên tổng số điểm.

Thang điểm của bài thi FCE

Tất cả thí sinh tham dự đạt kết quả từ 140-190 điểm theo Thang điểm Cambridge đều được nhận chứng chỉ. Cụ thể:

  • Từ 180-190 – đạt loại xuất sắc, vượt cấp, nhận chứng chỉ C1
  • 173-179 – đạt loại giỏi, nhận chứng chỉ B2
  • 160-172 – đạt, nhận chứng chỉ B2
  • 140-159 – không đạt B2, nhận chứng chỉ B1

Ngoài chứng chỉ, thí sinh sẽ được nhận Phiếu điểm [Statement of Results] thể hiện rõ số điểm từng kỹ năng theo Thang điểm Cambridge.

Lý do nên chọn thi FCE

  • Được chấp nhận khi đăng ký đầu vào các chương trình dự bị đại học/chuyển tiếp /kỹ năng học đại học ở các nước nói tiếng Anh.
  • Được chấp nhận khi đăng ký đầu vào cho chương trình đại học được giảng dạy bằng tiếng Anh ở các quốc gia không nói tiếng Anh.
  • Đặc biệt khi bạn có chứng chỉ FCE có hiệu lực vĩnh viễn.

> Tìm hiểu về chứng chỉ Cambridge

Hi vọng bài viết này Aland sẽ giúp bạn hiểu thêm đôi chút về FCE là gì và cho bạn nhiều lựa chọn hơn khi học và thi chứng chỉ tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt và có sự lựa chọn riêng cho mình nhé. Good luck!!!
 

Video liên quan

Chủ Đề