The Stock market là gì

Stock marketThị trường chứng khoán. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Stock market - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Xem thêm: Thuật ngữ kinh doanh A-Z

Giải thích ý nghĩa

Một nơi mà cổ phiếu được mua và bán, tức là thị trường chứng khoán Giá thị trường chứng khoán hoặc giá trên thị trường chứng khoán: Ví dụ

Definition - What does Stock market mean

a place where shares are bought and sold, i.e. a stock exchange Example: stock market price or price on the stock market

Source: Stock market là gì? Business Dictionary

Stock market là gì? Đây là một thuật ngữ Kinh tế tài chính

Stock market là Thị trường chứng khoán. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Stock market - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Một nơi mà cổ phiếu được mua và bán, tức là thị trường chứng khoán Giá thị trường chứng khoán hoặc giá trên thị trường chứng khoán: Ví dụ

Thuật ngữ Stock market

  • Stock market là gì? Đây là một thuật ngữ Kinh tế tài chính có nghĩa là Stock market là Thị trường chứng khoán. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Stock market - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.Một nơi mà cổ phiếu được mua và bán, tức là thị trường chứng khoán Giá thị trường chứng khoán hoặc giá trên thị trường chứng khoán: Ví dụ
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực .

Đây là thông tin Thuật ngữ Stock market theo chủ đề được cập nhập mới nhất năm 2022.

Thuật ngữ Stock market

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về Thuật ngữ Stock market. Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập.

Điều hướng bài viết

Stock market có lợi gì?

Bài 39:

Stock market có lợi gì?

Theo dõi biểu hiện “mua đi bán lại” để kiếm chênh lệch tại các stock markets – còn được gọi là securities markets [thị trường chứng khoán] – không ít người tự hỏi “Vậy thì doanh nghiệp đâu có lợi gì?”. Đúng vậy, nhưng đó là kết luận chỉ dựa trên chỗ dễ thấy, là trading floor [sàn giao dịch].

“Chỗ khó thấy”, ẩn sâu trong một toàn cảnh rộng hơn, mới là ích lợi thuyết phục của stock market. Ở đó, các doanh nghiệp cần vốn lớn và dài hơi để làm ăn đã nhận tiền từ các nhà đầu tư trong các đợt phát hành cổ phiếu để huy động vốn [public offering] ở thị trường sơ cấp [primary market].

Nay, việc họ niêm yết [listing] cổ phiếu [stock] của mình trên securities exchange [stock exchange, exchange/sở giao dịch chứng khoán] là để giúp hóa giải nhu cầu thanh khoản [liquidity] cho cổ đông [shareholder] là những người đã cung vốn cho mình. Không làm vậy thì chẳng ai vô tư giao tiền cho “người lạ” cả; và khi công ty cần huy động thêm vốn cho các cơ hội đầu tư mới hay mở rộng việc làm ăn sau này thì sẽ khó được tài trợ.

Theo thuộc tính đầu tư tài chính [portfolio investment], nhất là việc đầu tư ở secondary market [thị trường thứ cấp], việc mua cổ phần [share hay stock/cổ phiếu] của một công ty đại chúng [public corporation/public company], người ta thường muốn kiếm capital gain [lợi tăng vốn] hơn là để tham gia trực tiếp lâu dài [direct investment] vào công ty đó.

Các stock exchanges [sở giao dịch], là một secondary market, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu liquidity của những “khách hàng” [là nhà đầu tư chứng khoán/brokerage’s customer/securities investor]. Tài sản [asset, tức securities/chứng khoán] mua đi bán lại ở đó lúc này đã thuộc về các investors, và họ hành động hoàn toàn vì lợi ích riêng của họ, với nhiều biểu hiện tâm lý rất đời thường.

Sự lời lỗ ở đấy có khi chỉ đơn giản là việc tiền từ túi người này chạy sang túi người khác; điều đáng nói, việc này từ lâu đã được chính thức thừa nhận là hoạt động đầu tư. Đồng thời, việc tăng hay giảm giá chứng khoán đôi khi chẳng ăn nhập gì tới thực tế hoạt động hay “sức khỏe” công ty.

Đây lại là lẽ bình thường, vì ở thị trường thứ cấp việc ngã giá do hai bên bán đi mua lại định đoạt. Chỗ phơi ra trước mắt thiên hạ này có vẻ rất quyết liệt và quá sòng phẳng, lại là giữa những người “phi sản xuất” với nhau, nên dễ bị mang tiếng là “vô ích”.

Cảm nhận tâm lý có tính “khúc đuôi” mà thiếu mất “khúc đầu” này là không công bình và không nên có. Sự thật không phải vậy như ta đã nói ở trên. Đã là kinh tế thị trường mà thiếu thị trường chứng khoán, hay có mà èo uột, thì nền kinh tế sẽ thiếu một động cơ, hay có thể nói là thiếu một huyết mạch để phát triển.

Khái niệm stock market hay securities market do vậy cần được nhìn nhận và hiểu một cách toàn diện hơn, bao gồm securities [chứng khoán] và market [thị trường]. Đây là một “kênh” tài chính quan trọng, rất “thủy lợi”, để “tưới tiêu” cho hoạt động kinh tế thị trường.

Vốn là loại thị trường cấp cao sống động, thị trường chứng khoán là vô cùng cần thiết.

[*] Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

Chủ Đề