Vì sao thực tiễn là cơ sở của nhận thức

Câu hỏi: Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?

Câu trả lời:

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức vì nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng củng cố và phát triển; Ngày càng có nhiều phương tiện nhận thức hiện đại giúp con người nhận thức thế giới một cách dễ dàng.

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm những kiến ​​thức nhận thức để giúp các bạn hiểu rõ câu hỏi trên nhé!

Trước Mác, các nhà triết học còn quan niệm sai lầm, phiến diện về nhận thức, những vấn đề lý luận về nhận thức chưa được giải quyết một cách khoa học, nhất là chưa thấy hết vai trò của thực tiễn. với nhận thức.

Đến lượt mình, Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng lý luận về nhận thức trên cơ sở kế thừa hợp lý, phát triển sáng tạo và được minh chứng bằng những thành tựu khoa học, kỹ thuật và thực tiễn. xã hội.

Theo đó, về bản chất, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn.

2. Các khái niệm thực tế

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, thực tiễn là tổng thể những hoạt động có mục đích, có mục đích lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

Hiện thực được thể hiện dưới nhiều hình thức, phong phú về hình thức. Tuy nhiên, thực tiễn được biểu hiện dưới ba hình thức cơ bản, đó là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị – xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó:

– Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản và đầu tiên của hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động sản xuất vật chất, con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải và những điều kiện thiết yếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội.

Hoạt động chính trị – xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện các mối quan hệ xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.

Thực nghiệm khoa học là một hình thức thực hành đặc biệt, là hoạt động được thực hiện trong điều kiện nhân tạo gần giống, giống hoặc lặp lại các trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.

3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

+ Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với nhận thức, thể hiện ở chỗ: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, động lực của nhận thức, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. vật lý.

Thực hành là cơ sở của kiến ​​thức.

+ Thực tiễn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Vì con người có nhu cầu giải thích, cải tạo thế giới nên con người phải trực tiếp tác động vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và mối liên hệ khác nhau của chúng, cung cấp tài liệu cho nhận thức, giúp nhận thức nắm được bản chất, quy luật vận động và phát triển của thế giới.

Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức. Bởi nhờ hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng củng cố và phát triển; Ngày càng có nhiều phương tiện nhận thức hiện đại giúp con người nhận thức thế giới một cách dễ dàng.

Thực hành là tiêu chuẩn để kiểm tra sự thật. Có thể hiểu, thực tiễn là thước đo giá trị của tri thức có được trong nhận thức, đồng thời không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.


4. Ví dụThực hành là cơ sở của kiến ​​thức

Trên cơ sở thực tiễn, con người hình thành các lý thuyết khoa học. Điều đó được thể hiện rõ ràng qua nguồn gốc của định luật vạn vật hấp dẫn. Từ hiện tượng quả táo rơi xuống đất và nhiều thí nghiệm mà Isaac Newton đã khám phá ra định luật hấp dẫn. Qua nhiều thí nghiệm, Newton đã phát biểu rằng: Vạn vật trên trái đất đều bị trái đất hút, mặt trăng cũng bị trái đất hút, trái đất cũng bị mặt trăng hút; Trái đất bị mặt trời hút, và mặt trời cũng bị trái đất hút. Nói cách khác, mọi thứ trong vũ trụ đều có lực hút lẫn nhau, vì loại lực hấp dẫn này, mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất quay quanh mặt trời.

Hay đơn giản hơn, qua quan sát khi nung nóng thanh sắt, thanh sắt chuyển sang màu vàng tươi, từ đó rút ra kết luận thanh sắt sẽ đổi màu khi bị nung nóng. Hoặc sau nhiều lần đun nước sôi kiểm tra bằng nhiệt kế, người dân phát hiện nước sôi ở nhiệt độ 100 độ C.

Qua những ví dụ thực tế là cơ sở của nhận thức, chúng ta thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó thấy rằng nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa vào thực tiễn, đi vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Vì vậy, nghiên cứu lý luận phải gắn với thực hành, học đi đôi với hành. Ngược lại, nếu xa rời thực tế, nhận thức dễ bị sai sót, tự nguyện, giáo điều, máy móc.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10, GDCD 10

Bạn thấy bài viết Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?

| GDCD 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?

| GDCD 10 bên dưới để //hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

#Tại #sao #nói #thực #tiễn #là #cơ #sở #của #nhận #thức #GDCD

Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở [điểm xuất phát] của nhận thức:

Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.

Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.

– Thực tiễn là động lực của nhận thức:

tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên.Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.

Ví dụ thực tiễn là đông lực của nhận thức

Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.

Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, em hãy giải thích quan điểm: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.


Mọi sự hiểu biết của con người đều trực tiếp nảy sinh từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện tượng mà con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của chúng.

Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện các giác quan của con người. Nhờ đó, khả năng nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.

Vì vậy ta khẳng định: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.


Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm GDCD 10 bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức [P3]

Từ khóa tìm kiếm Google: giải thích, quan điểm, thực tiễn, cơ sở nhận thức.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý.

..

Những nội dung liên quan:

..

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Mục lục:

1. Thực tiễn là gì?

Khái niệm thực tiễn

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn? Cho ví dụ?

– Hoạt động sản xuất vật chất.

Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…

– Hoạt động chính trị – xã hội.

Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn

– Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. 

2. Nhận thức là gì?

Khái niệm nhận thức

Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.

Các giai đoạn của quá trình nhận thức? Cho ví dụ?

Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:

– Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.

Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt [thị giác] sẽ cho ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi [khướu giác] cho ta biết muối không có mùi; lưỡi [vị giác] cho ta biết muối có vị mặn.

– Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của muối, điều chế được muối…

3. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý:

– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở [điểm xuất phát] của nhận thức:

Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.

Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ. [Hãy cố gắng lấy Ví dụ khác nhau].

Do đó, nếu XA RỜI THỰC TIỄN, không dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Cũng vì thế, chủ thể nhận thức KHÔNG THỂ có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về thế giới nến nó xa rời thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dừa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.

– Thực tiễn là động lực của nhận thức:

Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.

+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.

Ví dụ thực tiễn là đông lực của nhận thức

Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển. [Hãy cố gắng lấy Ví dụ khác nhau].

– Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò này của thực tiễn Lênin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.

Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.

Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại

Ví dụ thực tiễn là mục đích của nhận thức

Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. [Hãy cố gắng lấy VD khác nhau].

Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý

– Thực tiễn là tiêu chuẩn tiêu chuẩn của chân lý:

Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. Như vậy, thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không. Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý

+ Chân lý có tính cụ thể, có đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể

+ Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối.

>>> Xem chi tiết nội dung này tại bài viết: Chứng minh thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

Ví dụ thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

Ví dụ: …

4. Ý nghĩa phương pháp luận

Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:

– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.

– Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

5. Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào quá trình đổi mới ở Việt Nam

Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là một tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hòa và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn – nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận.

Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định.

Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa – đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.

Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới

1. Bước chuyển thứ nhất:

Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu xã hội [Nhà nước và tập thể] với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát triền của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất… sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.

Đây chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp .

2. Bước chuyển thứ hai:

Từ tư duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hóa tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa

3. Bước chuyển thứ ba:

Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.

4. Bước chuyển thứ tư:

Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác – Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chính sách.

5. Bước chuyển thứ năm:

Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những nhận thức mới về nhân tố con người.

Sức mạnh của chủ nghĩa Mác – Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những khuynh hướng cơ bản của sự tiến hóa xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng ta phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trò tích cực của mình đối với thực tiễn.

Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu tranh với những tư tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.

Tóm lại: Đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận không thể thiếu được của sự phát triển xã hội cũng như sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự sai sót và thiệt hại.

6. Một số câu hỏi về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

  • Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?

Các tìm kiếm liên quan đến Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chứng minh vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ý nghĩa phương pháp luận, vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức để giải quyết vấn đề học đi đôi với hành, tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cho ta bài học gì, thực tiễn là gì thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức cho ví dụ, thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn, thực tiễn là mục đích của nhận thức, quan điểm học đi đôi với hành thể hiện vai trò nào của thực tiễn đối với nhận thức, bản chất của nhận thức là gì, ví dụ về nhận thức, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức giúp em có bài học gì trong việc nâng cao chất lượng học tập của bản thân, nêu những việc làm vận dụng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn

Lấy ví dụ minh họa thực tiễn là động lực của nhận thức?

Ví dụ: Xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” toán học đã ra đời và phát triển.

Lấy ví dụ minh họa thực tiễn là mục đích của nhận thức?

Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn..

Nhận thức, Thực tiễn, Vai trò, Ví dụ, 12204

Video liên quan

Chủ Đề