Thế nào là câu ghép cho ví dụ năm 2024

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HKII MÔN LỊCH SỬ 12 2022 2023 (BAN XÃ HỘI) ko đáp án

  • VHVN - đây là nơi để tham khảo tài liệu
  • Doc154705823 654601032
  • Hướng dẫn tiểu luận - mẫu bài tiểu luận cho những bạn tham khảo
  • Khách hàng mục tiêu - hh ththth

Preview text

Thông thường trong câu ghép được nối với nhau bởi các cách:

  • Thứ nhất: Nối bằng từ ngữ nối Ví dụ: Mình đọc hay tôi đọc. Chúng tôi mua chứ chúng tôi không xin.
  • Thứ hai: Nối trực tiếp chứ không dùng từ ngữ nối Trong trường hợp này thì giữa các vế câu phải dùng dấu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc là dấu hai chấm. Ví dụ: Cảnh tượng xung quanh tôi giống như đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Ví dụ: Mưa rơi rào rào trên sân gạch, mưa đổ đồm độp trên phên nứa. Thời tiết càng khô hanh, da dẻ càng dễ bị khô nẻ.
  • Thứ ba: Nối các vế trong câu bằng quan hệ từ Giữa các vế trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Nếu muốn biểu thị những quan hệ đó, chúng ta có thể sử dụng các quan hệ từ để nối vế câu với nhau. Một số các quan hệ từ được sử dụng như: Quan hệ từ: nhưng, và, rồi, thì, hay, hoặc, ... Các cặp quan hệ từ: vì ... nên (cho nên) ... ; do ... nên (cho nên) ...; tại ... nên ... (cho nên)... ; bởi ... nên (cho nên) ...; chẳng những ... mà còn ...; nhờ ... mà ...; nếu ... thì ...; hễ .. thì ...; tuy ... nhưng ...; mặc dù ... nhưng ... ; không chỉ ... mà còn ...; để ... thì ...
  • Câu ghép là gì? Câu ghép là câu do được ghép lại từ nhiều vế (từ hai vế trở lên), mỗi một vế câu sẽ có đủ cấu trúc của câu tức là có một cụm chủ ngữ – vị ngữ, câu ghép thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý với nhau cũng như thể hiện mối quan hệ với các câu khác trong một đoạn hay một bài văn. Câu ghép do các câu ghép lại với nhau nên cần phải có sự liên kết một cách hợp lý. Theo chương trình đào tạo tiếng Việt, các vế của câu ghép được nối với nhau bởi 03 cách:  Sử dụng từ ngữ có tác dụng nối.  Nối trực tiếp (sử dụng sử dụng các dấu: hai chấm, chấm phẩy và dấu phẩy).  Nối bằng quan hệ từ: Quan hệ từ: và, nhưng, hoặc, hay, thì,...; Cặp quan hệ từ: vì – nên, nếu – thì, tuy – nhưng... Câu ghép thường có các mối quan hệ giữa các vế câu:  Quan hệ nguyên nhân – kết quả,

 Quan hệ điều kiện – tương phản,  Quan hệ tăng tiến và quan hệ tương phản. Công dụng của câu ghép: Câu ghép giúp cho câu văn của chúng ta sẽ tránh bị hụt hay thiếu ý. Đồng thời nó nêu rõ ràng, trọn vẹn ý nghĩa câu bạn cần diễn đạt. Còn trong quá trình nói chuyện, đôi khi có những ý dài nếu sử dụng câu đơn thì sẽ khiến cho nội dung trở nên dàn trải và câu nói thiếu sự cô đọng, tinh tế. Trong lúc này, áp dụng câu ghép sẽ giúp bạn tóm gọn vấn đề, nhất là những vấn đề có mối liên quan với nhau về ý nghĩa. Từ đó giúp người nghe dễ hiểu và mang tới hiệu quả giao tiếp tốt. 2. Các loại câu ghép Về cơ bản, câu ghép có 5 loại: Đẳng lập, hô ứng, hỗn hợp, chính phụ và chuỗi. Mỗi loại câu ghép có nhiệm vụ riêng và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do vậy, bạn cần hiểu rõ bản chất của từng loại câu ghép để tối ưu hóa cách sử dụng. - Câu ghép đẳng lập: Câu ghép đẳng lập bao gồm hai vế câu không phụ thuộc vào nhau và có mối quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc vào nhau. Các vế trong câu ghép đẳng lập được kết nối bằng quan hệ từ đẳng lập do vậy mối quan hệ giữa chúng nhìn chung khá lỏng lẻo. Ví dụ: Hôm nay tôi làm việc hoặc mai làm. Trong loại câu ghép này còn có 4 loại câu ghép đăng lập khác nhau, bao gồm:  Đẳng lập có quan hệ liệt kê: Các vế trong câu thường được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liên hợp, thường là từ “và”. Mỗi vế sẽ thể hiện ý nghĩa về sự vật, hiện tượng, tình chất cùng loại hoặc quá trình. Ví dụ: Trời xanh và gió mát.  Đẳng lập có quan hệ tiếp nối: Các vế câu thể hiện sự việc được tiếp nối theo một trật tự tuyến tính. Hoặc các vế được kết nối bằng quan hệ từ mang tính liệt kê. Ví dụ: Chiếc bút bi của tôi bị rơi và chiếc bút chì cũng rơi ngay sau đó.  Đẳng lập có quan hệ lựa chọn: Các vế sẽ thể hiện ý nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung đều nói về chủ thể sự việc chung. Các vế sẽ được kết nối với nhau bằng quan hệ từ mang tính lựa chọn như “hoặc”, “hay”. Ví dụ: Hôm nay hoặc mai làm.  Đẳng lập có quan hệ đối chiếu: Mỗi vế sẽ thể hiện ý nghĩa đối ứng và tương phản nhau, được kết nối bằng quan hệ từ mang tính tương phản, như “nhưng”, “song”, “mà”. Ví dụ: Cái bút này bị vỡ nhưng nó vẫn viết được.

xảy ra. Một số cặp quan hệ từ thường được sử dụng như: “nếu như ... thì”, “hễ như ... thì”, “nếu ... thì”,... Hoặc có thể sử dụng các từ nối để liên kết các vế trong câu như: giá, nếu, thì, hễ,.. Ví dụ:  Nếu như tôi chăm học thì tôi đã qua môn Triết.  Hễ cô ấy đi muộn thì chúng tôi lại không có chỗ ngồi tốt.

  • Quan hệ tương phản: Câu ghép biểu thị mối quan hệ tương phản được dùng để diễn tả những ý nghĩa trái ngược nhau. Các vế trong câu thường được kết nối với nhau bằng các mệnh đề quan hệ như: mặc dù ... nhưng, tuy ... nhưng, dù .... nhưng,... hoặc các quan hệ từ như: mặc dù, tuy, nhưng, dù,... Ví dụ:  Mặc dù Hoa bị ốm nhưng cô ấy vẫn đi học.  Tuy Hoàng đã rất cố gắng học tập nhưng anh ấy vẫn không đạt điểm cao.
  • Quan hệ mục đích: Các vế trong câu ghép biểu thị mối quan hệ mục đích thường được kết nối với nhau thông qua các quan hệ từ như: thì, để,.. Ví dụ:  Tôi đã cất điện thoại để tôi tập trung học bài hơn.  Để vượt qua kỳ thi này thì chúng tôi buộc phải cố gắng rất nhiều.
  • Quan hệ tăng tiến: Các vế trong câu ghép biểu thị mối quan hệ tăng tiến thường được liên kết với nhau bằng các cặp quan hệ từ như: “không chỉ ... mà còn”, “không những ... mà còn”,... Ví dụ: Mẹ tôi không chỉ xinh đẹp mà bà ấy còn nấu ăn rất giỏi.
  • Ví dụ về câu ghép Ngữ Văn 8 Để làm rõ hơn về khái niệm câu ghép là gì dưới đây là ví dụ về câu ghép trong chương trình Ngữ Văn 8 cụ thể là bài "Tôi đi học" và "Trong lòng mẹ". Ví dụ:
  • Bài "Trong lòng mẹ":
  • U van Dần, u lạy Dần! (câu ghép ngăn cách bằng dấu phẩy)
  • Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ. (Câu ghép có quan hệ nối tiếp).
  • Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (Câu ghép không dùng từ nối, quan hệ đẳng lập)

Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (Câu ghép có từ Nếu... thì, nhưng chữ thì bị lược bỏ)

Thế nào là câu ghép lớp 5 cho ví dụ?

- Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. - Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. Ví dụ: + Vì trời đổ mưa nên chuyến đi của lớp Lan đành phải hoãn lại.

Câu ghép chính phủ là gì lấy ví dụ?

Câu ghép chính phụ cũng có hai vế nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau, được kết nối bằng quan hệ từ chính phụ; vì vậy mối quan hệ trong câu ghép chính phụ thường rất chặt chẽ. Ví dụ: Nếu em chăm chỉ hơn thì em đã thành công. - Câu ghép hô ứng: Câu ghép hô ứng hay còn gọi là câu ghép qua lại.

Thế nào là câu ghép lớp 8?

Câu ghép là câu gồm nhiều mệnh đề, mỗi mệnh đề bao gồm cụm chủ vị và các mệnh đề này có liên quan với nhau về mặt ngữ nghĩa. Các mệnh đề này có thể liên kết với nhau bằng cặp từ hô ứng, từ nối hoặc các dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy,...

Thế nào là câu đơn cho ví dụ?

Câu đơn là một tập hợp các từ ngữ được kết hợp với nhau theo một quy tắc, diễn đạt ý tương đối trọn vẹn và được dùng để thực hiện một mục đích nào đó. Ví dụ: “Hoa hồng nở rộ trong vườn.” “Mặt trời rực rỡ quá!”