Soạn chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

1]Tìm và đặt câu với danh từ làm chủ ngữ và danh từ làm vị ngữ [DANH TỪ LÀM CHỦ NGỮ : 3 CÂU, DANH TỪ LÀM VỊ NGỮ: 3 CÂU]2]Viết đoạn văn về chủ đề học tập; môi trường.Trong đoạn văn có sử dụng cụm danh từ [2 ĐOẠN VĂN : 1 VỀ HỌC TẬP, 2 VỀ MÔI TRƯỜNG]

Đứng trên cầu, nhìn dòng sông Hồng đỏ rực nước cuồn cuộn chảy với sức mạnh không gì ngăn nổi, nhấn chìm bao màu xanh thân thương, bao làng mạc trù phú đôi bờ, tôi cảm thấy chiếc cầu như chiếc võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lỗi thiếu chủ ngữ.

  1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:

[1] Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

[2] Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

  1. Hai câu trên, câu nào sai, câu nào đúng? Tại sao?

Gợi ý:

Câu [1] sai vì thiếu chủ ngữ, người viết nhầm giữa trạng ngữ [Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí"] với chủ ngữ của câu. Câu [2] đúng, đầy đủ thành phần:

…, em / thấy Dế Mèn biết phục thiện.

c

V

  1. Hãy chữa lại câu viết sai cho đúng.

Gợi ý: + Như câu [2];

+ Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

+ Truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho ta [em] thấy Dế Mèn biết phục thiện.

2. Lỗi thiếu vị ngữ.

  1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:

[1] Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

[2] Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

[3] Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

[4] Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.

Gợi ý:

– [1]:

Thánh Gióng/ cưỡi ngựa sắt …. xông thẳng vào quân thù.

C

V

– [2]:

Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, … xông thẳng vào quân thù.

Cụm danh từ

– [3]:

Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

Cụm danh từ

– [4]:

Bạn Lan / là người học giỏi nhất lớp 6A.

C

V

  1. Trong các câu trên, câu nào đúng, câu nào sai? Vì sao?

Gợi ý: Câu [1], [4] đúng, đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Câu [2], [3] sai, mới chỉ có cụm danh từ làm chủ ngữ, thiếu vị ngữ.

  1. Chữa lại các câu sai cho đúng.

Gợi ý:

– câu [2]:

+ Như câu [1];

+ Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù là hình ảnh đẹp, thể hiện sức mạnh, tinh thần anh dũng của dân tộc ta.

+ Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã khắc sâu trong tâm trí em.

+ Em rất cảm phục trước hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– câu [3]:

+ Như câu [4];

+ Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, là hàng xóm của tôi.

+ Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.

+ Tôi chơi rất thân với bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG.

1. Bằng cách đặt câu hỏi, hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

[1] Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

[Chân, Tay, Mắt, Miệng]

[2] Lát sau, hổ đẻ được.

[Vũ Trinh]

[3] Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

[Vũ Trinh]

Gợi ý: Đặt câu hỏi [là ai? là cái gì? làm sao? làm gì? như thế nào?] với chủ ngữ để xác định vị ngữ; đặt câu hỏi [ai? cái gì?] với vị ngữ để xác định chủ ngữ.

2. Trong các câu dưới đây, câu nào sai? Vì sao? Em hãy chữa lại cho đúng.

[1] Kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

[2] Với kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

[3] Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

[4] Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

Gợi ý: Nhìn vào mô hình sau, hãy nhận xét từng câu và tự sửa lại cho đúng.

– [1]:

Kết quả của năm học đầu tiên ở… / đã động viên em rất nhiều.

C

V

– [2]:

Với kết quả của năm học đầu tiên ... đã động viên em rất nhiều.

Trạng ngữ

V

– [3]:

Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

Cụm danh từ

– [4]:

Chúng tôi / thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

C

V

3. Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong những câu dưới đây:

  1. … bắt đầu học hát.
  1. … hót líu lo.
  1. … đua nhau nở rộ.
  1. … cười đùa vui vẻ.

Gợi ý: Đặt câu hỏi [ai? cái gì?] để tìm từ ngữ thích hợp làm chủ ngữ.

4. Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống:

  1. Khi học lớp 5, Hải …
  1. Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn …
  1. Buổi sáng, mặt trời …
  1. Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi …

Gợi ý: Đặt câu hỏi [là ai? là cái gì? làm sao? làm gì? như thế nào?] với các chủ ngữ để tìm vị ngữ thích hợp cho từng câu.

5. Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn:

[1] Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

[Vũ Trinh]

[2] Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

[Tô Hoài]

[3] Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

[Đoàn Giỏi]

Gợi ý: Tách từng vế câu rồi điều chỉnh thành từng câu đơn hoàn chỉnh.

– [1] Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

– [2] Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

– [3] Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Phần 2.

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.

Xác định các thành phần của những câu dưới đây, tìm lỗi và chữa lại câu cho đúng:

[1] Mỗi khi đi qua cầu Long Biên.

[2] Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng.

Gợi ý:

Mỗi khi qua cầu Long Biên.

Trạng ngữ

Bằng khối óc sáng tạo… , chỉ trong vòng sáu tháng.

Trạng ngữ

Cả hai trường hợp trên đều mới chỉ có thành phần phụ trạng ngữ, thiếu chủ ngữ và vị ngữ. Thêm chủ ngữ và vị ngữ để chữa những câu lỗi kiểu này:

– Mỗi khi qua cầu Long Biên, tôi lại được ngắm dòng sông Hồng với mướt xanh bờ bãi.

– Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, công nhân nhà máy dệt X đã hoàn thành xong 70 % kế hoạch của cả năm.

2. Sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.

  1. Đọc câu sau và cho biết mỗi bộ phận in đậm nói về ai:

Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

  1. Xác định lỗi trong câu trên và sửa lại cho đúng.

Gợi ý:

– "Hai hàm răng căn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa," thực ra là nói về dượng Hương Thư, nhưng cách sắp xếp như trên khiến người đọc hiểu là nói về "ta" – chủ ngữ trong câu. Câu này sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần trong câu. Có thể chữa:

Ta thấy dượng Hương Thư hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

Hoặc:

Ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

[1] Năm 1945, cầu được đổi tên thành cầu Long Biên.

[Theo Thuý Lan]

[2] […] Cứ mỗi lần ngẩng lên nhìn bầu trời Hà Nội trong xanh, lòng tôi lại nhớ những năm tháng chống đế quốc Mĩ oanh liệt và oai hùng.

[Theo Thuý Lan]

[3] Đứng trên cầu, nhìn dòng sông Hồng đỏ rực nước cuồn cuộn chảy với sức mạnh không gì ngăn nổi, nhấn chìm bao màu xanh thân thương, bao làng mạc trù phú đôi bờ, tôi cảm thấy chiếc cầu như chiếc võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.

[Theo Thuý Lan]

Gợi ý: Sử dụng câu hỏi như đã hướng dẫn ở các bài tập trước để xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu:

Năm 1945, / cầu / được đổi tên thành cầu Long Biên.

TN C

V

Cứ mỗi lần…trong xanh, / lòng tôi / lại nhớ… oanh liệt và oai hùng.

TN C

V

Đứng trên cầu,… / tôi / cảm thấy chiếc cầu vẫn dẻo dai, vững chắc.

TN C

V

2. Viết thêm vào những chỗ trống để hoàn chỉnh câu. Xác định các thành phần của câu vừa hoàn thành.

  1. Mỗi khi tan trường, …
  1. Ngoài cánh đồng, …
  1. Giữa cánh đồng lúa chín, …
  1. Khi chiếc ô tô về đến đầu làng, …

Gợi ý: Thêm vào chỗ trống chủ ngữ và vị ngữ để hoàn chỉnh câu. Các cụm từ cho trước là các trạng ngữ; đặt câu hỏi để xác định chủ ngữ, vị ngữ.

3. Tìm lỗi và chữa lại cho đúng:

[1] Giữa hồ, nơi có một toà tháp cổ kính.

[2] Trải qua mấy nghìn năm đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, một dân tộc anh hùng.

[3] Nhằm ghi lại những chiến công của quân và dân Hà Nội bảo vệ cây cầu trong những năm tháng chiến tranh ác liệt.

Gợi ý: Đặt câu hỏi để xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Các câu đều chỉ có cụm từ làm trạng ngữ, thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ. Cách chữa: thêm chủ ngữ, vị ngữ để hoàn chỉnh câu. Có thể thêm như sau:

– …, làn sương mỏng lãng đãng bay.

– …, nhân dân đã làm nên những trang sử vẻ vang.

– …, ta nên xây dựng bảo tàng "Cầu Long Biên".

4. Tìm lỗi và chữa các câu sau cho đúng:

[1] Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông và bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.

[2] Vừa đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. Thuý cất vội cặp sách rồi đi ngay.

[3] Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới.

Gợi ý: Xác định thành phần của từng câu, xem xét mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần ấy.

– [1]:

Cây cầu / đưa những chiếc xe… qua sông / và bóp còi… yên tĩnh.

C

V1

V2

V2 không phù hợp với C [dẫn đến hiểu sai: Cây cầu bóp còi…]. Chữa:

Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông, tiếng còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh. Hoặc: Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông. Tiếng còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.

– [2]:

Vừa đi học về, / mẹ / đã bảo Thuý… . Thuý / cất… rồi đi ngay.

TN C

V

C

V

Người đọc sẽ hiểu là "Mẹ vừa đi học về" chứ không phải "Thuý vừa đi học về.". Vừa đi học về liên quan đến Thuý chứ không phải mẹ. Có thể chữa: Thuý vừa đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. […].

– [3]:

Khi em đến… / thì Tuấn / gọi em / và được bạn ấy cho… mới.

T

C V1

V2

Người đọc sẽ hiểu là "Tuấn được bạn ấy cho một cây bút mới" chứ không phải là em. Có thể chữa: Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới.

Chủ Đề