So sánh VietinBank và Agribank

So sánh agribank và vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [195.17 KB, 10 trang ]

Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh

Tiểu luận
So sánh Agribank và Vietcombank
Nguyễn Thiện Nhân
Lê Ngọc Thanh
Nguyễn Hồng Quân
Phạm Thùy Ngân
Trần Nguyễn Trường Phúc
Phạm Quang Chương
Lê Như Phượng
Nguyễn Văn Hậu
Thòng Quan Phượng
Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài

Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2016


So sánh Agribank và Vietcombank

Tháng 3 năm 2016
Agribank và Vietcombank là 2 ngân hàng có quy mô rất lớn của nền kinh tế, được xem là
những trụ cột của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trải qua hàng chục năm hình thành và phát
triển, đến nay cả Agribank và Vietcombank đều sở hữu mạng lưới các chi nhánh và phòng giao
dịch trải rộng khắp đất nước với hàng chục nghìn nhân viên, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường và chiếm được niềm tin của người dân Việt Nam. Nhìn trên tầm vĩ mô, có thể nói, 2
ngân hàng này là những nhân tố chủ lực cho sự ổn định và phát triển kinh tế, phục vụ hiệu quả
cho hoạt động kinh tế của cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời tạo nên những ảnh hưởng quan
trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Ở nội dung bài tiểu luận này, chúng ta


sẽ xem xét và đánh giá 2 ngân hàng trên qua thông tin cơ cấu tổ chức, lịch sử hình thành, các
sản phẩm dịch vụ tài chính và quan trọng nhất là các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.

1

Giới thiệu chung

1.1

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Agribank

Thông tin chung
Tên công ty bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
Tên công ty bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development
Tên viết tắt: Agribank
Vốn điều lệ: 29.154.206.216.715 đồng
Địa chỉ: Số 2 phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội
Website: www.agribank.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1988: Thành lập ngày 26/03/1988
với tên gọi Ngân hàng phát triển nông
thôn Việt Nam.

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
Năm 2003: Được phong tặng danh hiệu
Anh hùng lao động thời kì đổi mới
Triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh
toán và kế toán khách hàng [IPCAS] tại

các chi nhánh của Agribank

Năm 1990: Đổi tên thành Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam
Năm 1996: Đổi tên thành Ngân hàng
1


Nhóm 5 - FNC02
Năm 2005: Mở văn phòng đại diện đầu
tiên tại nước ngoài - Văn phòng đại diện
Campuchia
Năm 2006: Đạt giải thưởng sao vàng
đất Việt
Năm 2007: Được chương trình Phát
triển Liên hợp quốc [UNDP] xếp hạng
là doanh nghiệp số 1 Việt Nam.
Năm 2008: Được trao tặng Huân
chương Độc lập hạng nhì.
Đảm nhận chức Chủ tịch Hiệp hội tín
dụng nông nghiệp và nông thôn châu Á
- Thái Bình Dương [APRACA].
Đạt top 10 giải thưởng Sao vàng đất Việt.
Năm 2009: Vinh dự được Tổng bí thư
Đảng cộng sản Việt Nam tới thăm và làm
việc.
Là ngân hàng đầu tiên lần thứ 2 liên
tiếp đạt Giải thưởng Top 10 sao vàng đất
Việt.
Khai trương hệ thống IPCAS II, kết nối

trực tuyến toàn bộ 2300 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn hệ thống
Năm 2010: Top 10 trong 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam

2

Năm 2011: Chuyển đổi hoạt động sang
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu
Năm 2012: Là Ngân hàng Thương mại
có quy mô tổng tài sản lớn nhất [tương
đương 20% GDP].
Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu
ASEAN; Thương hiệu nổi tiếng ASEAN;
Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao;
Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng
đầu Việt Nam.
Năm 2013: Kỷ niệm 25 năm ngày thành
lập [26/3/1988 - 26/3/2013].
Được trao tặng Huân chương Lao động
hạng Ba về thành tích xuất sắc phục
vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới
Năm 2014: Agribank quyết liệt triển
khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng
thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp

lại địa điểm làm việc. Cũng trong năm
2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là
Ngân hàng Thương mại duy nhất thuộc
Top 10 VNR500.


Nhóm 5 - FNC02

3

Cơ cấu tổ chức và đội ngũ điều hành

Trong đó, hội đồng thành viên bao gồm
1. Chủ tịch hội đồng thành viên: Ông Trịnh Ngọc Khánh
2. Phó chủ tịch hội đồng thành viên: Ông Phạm Đức Ấn
3. Các thành viên hội đồng thành viên: Ông Tiết Văn Thành, Ông Nguyễn Minh Trí, Ông
Nguyễn Văn Minh, Ông Nguyễn Viết Mạnh, Ông Nguyễn Ngọc, Ông Nguyễn Đăng Hồng,
Ông Phạm Hoàng Đức, Ông Đặng Văn Quang

1.2

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Vietcombank

Thông tin chung
Tên công ty bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam


4

Nhóm 5 - FNC02


Tên công ty bằng tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of Viet
Nam
Tên viết tắt: Vietcombank
Vốn điều lệ: 23.174.170.760.000 đồng
Mã cổ phiếu: VCB; Mệnh giá cổ phần: 10000 đồng; Tổng số cổ phần 2.317.417.076
[năm 2013]
Địa chỉ: 198 Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website: www.vietcombank.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 30/10/1962, Ngân hàng Ngoại
Thương [NHNT - Vietcombank] được
thành lập theo Quyết định số 115/CP
của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách
ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc
Ngân hàng Trung ương [nay là NHNN]

Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
Thành lập VPĐD tại Paris [Pháp] và tại
Moscow [Cộng hòa Liên bang Nga]
Khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore.

Ngày 01/04/1963, chính thức khai
trương hoạt động NHNT như là một
ngân hàng đối ngoại độc quyền

Năm 2003: Vietcombank được Nhà
nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
Được tạp chí EUROMONEY bình chọn

là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam
Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng "Sao vàng Đất
Việt".

Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức
chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh,
độc quyền trong hoạt động kinh tế đối
ngoại sang một NHTM nhà nước hoạt
động đa năng theo Quyết định số 403CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Năm 1993: NHNT được Nhà nước trao
tặng Huân chương Lao động hạng Nhì.
Năm 1995: NHNT được Tạp chí Asia
Money Tạp chí Tiền tệ uy tín của Châu
Á - bình chọn là Ngân hàng hạng nhất
tại Việt Nam.
Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN
ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc
thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết
định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3
năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo
đó, NHNT được hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994
của Thủ tướng Chính phủ với tên giao
dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of

Năm 2004: Vietcombank được tạp chí
The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt

nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2006: Vietcombank - lần thứ 3
liên tiếp - được trao tặng giải thưởng
Thương hiệu mạnh Việt Nam. Đặc biệt,
thương hiệu Vietcombank lọt vào Top
Ten thương hiệu mạnh nhất trong số 98
thương hiệu đạt giải.
4/2008, Vietcombank vinh dự được
Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh, đúng vào dịp ngân
hàng tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày thành
lập [1/4/2008].
Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc
lĩnh vực tài chính ngân hàng được lựa
chọn tham gia chương trình Thương hiệu
Quốc gia.


Nhóm 5 - FNC02
02/06/2008, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam chính thức chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam theo Giấy phép thành lập và
hoạt động Ngân hàng TMCP Ngoại
thương VN số 138/GP NHNN ngày
23/05/2008 của Thống đốc NHNN VN
và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần số 0103024468 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày
02/6/2008.


Năm 2010: Vietcombank là 1 trong 4
doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là
ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam
thuộc khối tài chính, ngân hàng
Năm 2011: Vietcombank được trao biểu
trưng Top Ten Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2011. Đây là năm thứ 9 liên tiếp
Vietcombank nhận danh hiệu này.
Vietcombank đã ký kết thành công thoả
thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng
TNHH Mizuho [MHCB] - một thành
viên của Tập đoàn tài chính Mizuho
[Nhật Bản] thông qua việc bán cho đối
tác 15% vốn cổ phần.
Năm 2013: Vietcombank chính thức ra
mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới,
khẳng định sự thay đổi toàn diện cả về
hình ảnh và chất lượng hoạt động, khẳng

5

định quyết tâm của Vietcombank tiếp
tục đổi mới và phát triển bền vững, giữ
vững vị thế trong nước và từng bước
vươn xa trên trường quốc tế.
Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã long
trọng tổ chức lễ kỷ niệm 50 năm ngày
thành lập và đón nhận Huân chương Độc

lập Hạng Nhất do Đảng, Nhà nước trao
tặng.
Tạp chí The Banker đã công bố kết quả
xếp hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu thế
giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000
World Banks phát hành vào tháng 7,
theo kết quả này, The Banker đã xếp
hạng Vietcombank đứng thứ 1 quốc gia,
đứng thứ 445/1000 ngân hàng đứng đầu
thế giới.
Năm 2014: Tạp chí The Banker đã công
bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân hàng
đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên
đề Top 1000 World Banks phát hành vào
tháng 7/2014, theo kết quả này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất
của Việt Nam 2 năm liên tiếp [2013
2014] có mặt tại nửa trên của bảng xếp
hạng.
Tại Lễ vinh danh 50 công ty niêm yết
tốt nhất Việt Nam năm 2014 do Tạp
chí Forbes [Mỹ] tổ chức tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Vietcombank đã vinh dự
nhận giải thưởng Top 50 công ty niêm
yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp
[2013 - 2014]


Nhóm 5 - FNC02

6


Cơ cấu tổ chức và đội ngũ điều hành

Trong đó, ông Nghiêm Xuân Thành giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng quản trị Vietcombank, còn
ông Phạm Quang Dũng giữ chức vụ Tổng giám đốc Vietcombank.

2
2.1

Các sản phẩm, dịch vụ
Các sản phẩm dịch vụ của Agribank

Tiết kiệm, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ, mua bán ngoại tệ, tài khoản và tiền gửi, giấy tờ có giá,
SMS Banking, Atransfer, VnTopup, Apaybill, Bảo lãnh, Dịch vụ chuyển tiền, Thanh toán biên
mậu, Dịch vụ séc, Cho vay cá nhân - hộ gia đình, Agribank Mplus, Tín dụng doanh nghiệp, Bao
thanh toán, Chiết khấu - tái chiết khấu, Thanh toán trong nước, Thanh toán quốc tế, Kinh
doanh ngoại tệ, Kinh doanh vốn nội tệ, Tài trợ thương mại, liên kết bảo hiểm [bancassurance]
và các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2.2

Các sản phẩm dịch vụ của Vietcombank

Dịch vụ tài khoản, Dịch vụ huy động vốn [tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu], Dịch vụ
cho vay [ngắn, trung, dài hạn], Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ chiết khấu chứng từ, Dịch vụ thanh


7

Nhóm 5 - FNC02


toán quốc tế, Dịch vụ chuyển tiền, Dịch vụ thẻ, Dịch vụ nhờ thu, Dịch vụ mua bán ngoại tệ,
Dịch vụ ngân hàng đại lý, Dịch vụ bao thanh toán, Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh

2.3

Nhận xét

Ngoài những sản phẩm dịch vụ giống nhau được cả 2 ngân hàng cung cấp như: Huy động
tiền gửi tiết kiệm, bảo lãnh [thanh toán, vay vốn,...], tín dụng doanh nghiệp, bao thanh toán,
dịch vụ séc, ngân hàng điện tử, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán hóa đơn,...thì ta có thể thấy,
trong hoạt động của 2 ngân hàng, có 1 số sản phẩm dịch vụ đặc trưng mà chỉ Agribank hay
Vietcombank cung cấp
Agribank
Thanh toán biên mậu; Chiết khấu, tái chiết
khấu [tín phiếu ngân hàng nhà nước, trái
phiếu phát hành theo quy định của chính
phủ,..]

Vietcombank
Dịch vụ cho thuê tài chính
Quản lí tài sản [quản lí quỹ, quản lí danh
mục đầu tư]
Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, lưu kí
Tư vấn [cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình
sở hữu, mua bán, sáp nhập, thẩm định, xác
định giá trị,. . . ]



8

Nhóm 5 - FNC02

3

Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Agribank
A. Tình hình tài chính
1. Tổng giá trị tài sản Năm 2012:
Năm 2013:
2. Doanh thu
Năm 2012:
Năm 2013:
3. Thuế và các khoản Năm 2012:
phải nộp
Năm 2013:
4. Lợi nhuận trước Năm 2012:
thuế
Năm 2013:
5. Lợi nhuận sau thuế Năm 2012:
Năm 2013:
B. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1. Quy mô vốn
1.1. Vốn điều lệ
Năm 2012:
Năm 2013:
1.2. Tổng tài sản
Năm 2012:
Năm 2013:

1.3. Tỷ lệ an toàn vốn Năm 2012:
Năm 2013:
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Doanh số huy Năm 2012:
động tiền gửi
Năm 2013:
2.2. Doanh số cho vay Năm 2012:
Năm 2013:
2.3. Doanh số thu nợ Năm 2012:
Năm 2013:
2.4. Nợ xấu
Năm 2012:
Năm 2013:
2.5. Tỷ lệ tín dụng/ Năm 2012:
Tổng vốn huy động
Năm 2013:
2.6. Tỷ lệ nợ bảo lãnh Năm 2012:
quá hạn/Tổng số dư Năm 2013:
bảo lãnh
2.7. Tỷ lệ nợ quá Năm 2012:
hạn/Tổng dư nợ
Năm 2013:
2.8.
Tỷ
lệ
nợ Năm 2012:
xấu/Tổng dư nợ
Năm 2013:
3. Khả năng thanh toán
3.1. Khả năng thanh Năm 2012:

toán ngay
Năm 2013:

Vietcombank
697.036 Tỷ đồng
617.212 Tỷ đồng
72.510 Tỷ đồng
58.976 Tỷ đồng
461 Tỷ đồng
714 Tỷ đồng
4.104 Tỷ đồng
2.456 Tỷ đồng
3.643 Tỷ đồng
1.678 Tỷ đồng

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm

2012:
2013:
2012:
2013:

2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:

414.488 Tỷ đồng
468.994 Tỷ đồng
38.836 Tỷ đồng
36.682 Tỷ đồng
2.066 Tỷ đồng
2.027 Tỷ đồng
5.764 Tỷ đồng
5.743 Tỷ đồng
4.421 Tỷ đồng
4.378 Tỷ đồng

29.154 Tỷ đồng
29.154 Tỷ đồng
697.036 Tỷ đồng
617.212 Tỷ đồng
9,49%
9,11%

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm

Năm

2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:

23.174 Tỷ đồng
23.174 Tỷ đồng
414.488 Tỷ đồng
468.994 Tỷ đồng
14,83%
13,13%

540.378
634.505
480.616
536.788

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm

Năm
Năm
Năm

2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:
2012:
2013:

5.229.568 Tỷ đồng
5.577.796 Tỷ đồng
561.316 Tỷ đồng
578.823 Tỷ đồng
529.628 Tỷ đồng
547.605 Tỷ đồng
5.796 Tỷ đồng
7.475 Tỷ đồng
76,1%
80,5%
8,8%
6,1%


Năm
Năm
Năm
Năm

2012:
2013:
2012:
2013:

4,38%
3,39%
2,4%
2,73%

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ

đồng
đồng
đồng
đồng

28.803 Tỷ đồng
31.664 Tỷ đồng
88,91%
83,62%


5,8%
6,3%

Năm 2012: 37,59%
Năm 2013: 32,97%

Nhìn vào những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của 2 ngân hàng Agribank và Vietcombank trong
hoạt động ở 2 năm 2012 và 2013, ta có thể thấy
Xét về tổng giá trị tài sản, Vietcombank có sự gia tăng tổng giá trị tài sản [54506 Tỷ
đồng], trong khi đó Agribank lại có sự sụt giảm mạnh [79824 Tỷ đồng], tuy nhiên tổng


Nhóm 5 - FNC02

9

giá trị tài sản Agribank vẫn lớn hơn Vietcombank đáng kể, giá trị tài sản cũng là một
điểm sáng cho sự tín nhiệm của Agribank.
Doanh thu cả Agribank vẫn lớn hơn Vietcombank mặc dù trong 2 năm này, sự suy giảm
của Agribank mạnh hơn, tuy vậy lợi nhuận trước thuế của Vietcombank [Năm 2012: 5764
Tỷ đồng, năm 2013: 5743 Tỷ đồng] lại vượt trội Agribank [Năm 2012: 4104 Tỷ đồng,
năm 2456 Tỷ đồng]. Điều này cho thấy hoạt động của Vietcombank hiệu quả hơn hẳn
Agribank [nếu so tỷ suất lợi nhuận]. Bên cạnh đó tỷ lệ an toàn vốn của Vietcombank
cũng cao hơn Agribank đáng kể.
Điểm đáng chú ý là doanh số huy động tiền gửi của Vietcombank đặc biệt vượt trội so
với Agribank [gấp 8,7 lần], nguồn tiền gửi là nguồn lực quan trọng để một ngân hàng
thương mại cổ phần như Vietcombank đầu tư sinh lợi, mở rộng hoạt động của mình
Doanh số cho vay của Vietcombank cũng lớn hơn Agribank nhưng chỉ số nợ xấu của
Agribank lại lớn hơn rất nhiều so với Vietcombank [lớn hơn 24189 Tỷ đồng], đây là một
dấu hiệu đáng báo động cho Agribank vì nợ xấu luôn là nỗi ám ảnh và tác động trực tiếp

đến mức độ rủi ro cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua chỉ số này một lần
nữa ta lại thấy các Vietcombank hoạt động rất hiệu quả và vượt trội so với Agribank
Với vị thế là ngân hàng thương mại - định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã và
đang không ngừng phát triển, đạt được nhiều thành tưu đáng khích lệ. Tuy nhiên, qua những
chỉ số tài chính được xem xét cho thấy, Agribank cần nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện hiểu
quả hoạt động, đặc biệt là giảm lượng nợ xấu, để xứng đáng với vị thế của mình. Vietcombank
cũng là một ngân hàng với quy mô lớn, năng động và hiệu quả, liên tục được các tổ chức trong
và ngoài nước đánh giá là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam", tuy các chỉ số tài chính chủ yếu
có vượt trội hơn Agribank nhưng Vietcombank cũng cần nhiều nỗ lực hơn nữa để vươn lên trở
thành ngân hàng tầm cỡ trong khu vực và quốc tế. Cả Agribank và Vietcombank đều là những
ngân hàng then chốt có vai trò trọng tâm trong hệ thống tài chính Việt Nam, đóng góp to lớn
vào sự phát triển của đất nước và có tầm ảnh hưởng trong khu vực cũng như trên thế giới.

Tài liệu
[1] Báo cáo thường niên năm 2012, 2013 của ngân hàng Agribank
[2] Báo cáo thường niên năm 2012, 2013 của ngân hàng Vietcombank
[3] //agribank.com.vn/
[4] //vietcombank.com.vn/



Video liên quan

Chủ Đề