So sánh IAS 12 và VAS 17

Mục lục

  • Một số nội dung khác biệt cơ bản giữa VAS và IFRS
    • 1. Chuẩn mực về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
    • 2. Chuẩn mực về hợp nhất kinh doanh
    • 3. Chuẩn mực về doanh thu từ hợp đồng với khách hàng
    • 4. Chuẩn mực về chi phí đi vay
    • 5. Chuẩn mực về thuế thu nhập doanh nghiệp
    • 6. Chuẩn mực về các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng
    • 7. Chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính
    • 8. Chuẩn mực về Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con

Tiếp theo Phần 03 Sự khác biệt cơ bản giữa IFRS và VAS

Một số nội dung khác biệt cơ bản giữa VAS và IFRS

Phần 04 Sự khác biệt giữa IFRS và VAS

1. Chuẩn mực về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IAS 21VAS: VAS 10
Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoáiChênh lệch tỷ giá hối đoáiCó sự khác nhau ở trường hợp sau:
Lỗ tỷ giá của khoản vay cho mục đích đầu tư xây dựng theo quy định của IAS 21 có thể được vốn hóa đối với phần chênh lệch giữa lãi suất đi vay bằng ngoại tệ thấp hơn lãi suất đi vay bằng nội tệ.
Sau khi ban hành Thông tư 200 thì các quy định về kế toán chênh lệch tỷ giá của Việt Nam và quốc tế không có sự khác biệt đáng kể

2. Chuẩn mực về hợp nhất kinh doanh

Việt Nam hiện đã ban hành chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh VAS 11 dựa trên phiên bản cũ của IFRS 03 [là IAS 22 nay đã bỏ]. Một số sự khác biệt chính giữa Việt Nam và quốc tế như sau:

Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IFRS 03VAS: VAS 11
Hợp nhất kinh doanhGiá phí giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạnGiá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát.Giá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được xác định là tổng giá phí của từng lần trao đổi mà chưa được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát.
Việc này làm cho doanh nghiệp phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh không sát thực tế vì giá phí những lần mua trước đây có thể khác biệt lớn so với giá phí tại ngày kiểm soát, dẫn đến khoản chênh lệch này chưa được ghi nhận kịp thời vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Xác định giá trị của lợi thế thương mại [Goodwill]IFRS 03 cho phép lựa chọn phương pháp ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát [Full goodwill] hoặc Part goodwill.Theo VAS11, lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của công ty mẹ [Part goodwill]
Ghi nhận tổn thất của lợi thế thương mại [Goodwill]IFRS 03 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại mà thay vào đó là phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm.VAS11 quy định phân bổ lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm và về kỹ thuật là dễ thực hiện nhưng về bản chất thì chưa phù hợp vì lợi thế của bên mua, như trình độ quản lý, uy tín, thương hiệu của bên bị mua có thể không bị mất đi

3. Chuẩn mực về doanh thu từ hợp đồng với khách hàng
  • IFRS 15 là một chuẩn mực mới, có hiệu lực từ 1/1/2018, được IASB phát triển để thay thế cho IAS 11 Hợp đồng xây dựng và IAS 18 Doanh thu.
  • Có thể nói IFRS 15 là một trong những Chuẩn mực quan trọng nhất trong hệ thống IFRS, với nhiều sự thay đổi nhất, nội dung khá phức tạp, cần phải được nghiên cứu và xem xét một cách kỹ lưỡng.
  • Do VAS14 và VAS11 chưa đề cập đến việc ghi nhận doanh thu theo nghĩa vụ thực hiện nên đối với các hợp đồng phức tạp bao gồm nhiều giao dịch, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ được chuyển giao và làm phát sinh nhiều loại nghĩa vụ giữa các bên việc ghi nhận doanh thu là tương đối khó khăn và thường chưa phản ánh được đúng bản chất giao dịch.
  • Mặt khác do IASB đã ban hành IFRS15 hoàn toàn mới để thay thế IAS11 và IAS18 nên hầu như VAS14 và VAS15 hiện không còn phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, cần phải ban hành và cơ cấu lại VAS14 và VAS15 cho phù hợp với IFRS15.

Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IFRS 15VAS: VAS 14 VAS 15
Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàngPhạm vi áp dụngChuẩn mực này đối với tất cả các hợp đồng với khách hàng, ngoại trừ các trường hợp sau:
  • Hợp đồng thuê thuộc phạm vi của IAS 17 Thuê tài sản;
  • Hợp đồng bảo hiểm thuộc phạm vi của IFRS 4 Hợp đồng Bảo hiểm;
  • Các công cụ tài chính và các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng khác thuộc phạm vi của IFRS 9 Công cụ tài chính, IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IFRS 11 Thỏa thuận hợp tác, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh; và
  • Các giao dịch trao đổi phi tiền tệ giữa các đơn vị trong cùng ngành nghề kinh doanh để thuận tiện cho việc bán hàng cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Chưa được quy định
Xác định các nghĩa vụ thực hiện và ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiệnMột hợp đồng có thể bao gồm thỏa thuận cung cấp nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ khác nhau với thời gian cung cấp, thực hiện khác nhau.
IFRS 15 quy định doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với giá trị của nghĩa vụ đã thực hiện [nghĩa vụ thực hiện đến đâu doanh thu ghi nhận đến đó chứ không căn cứ vào số tiền thanh toán hàng kỳ hay số ghi trên hóa đơn bán hàng].
Thông tư 200 đã cập nhật một số quy định của IFRS 15 nên sự khác biệt chủ yếu liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của chính sách thuế so với quy định của Chuẩn mực kế toán.

4. Chuẩn mực về chi phí đi vay

Chuẩn mực này không có sự khác biệt lớn giữa Việt Nam và quốc tế nhưng có sự khác biệt so với quy định của chính sách thuế khi xác định số liệu về lãi vay phải trả được ghi nhận theo kế toán và lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IAS 23VAS: VAS 16
Chi phí đi vayXác định chi phí lãi vayIAS 23 yêu cầu các khoản chi phí lãi vay đều được tính theo phương pháp lãi suất hiệu lực phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính. Như vậy lãi vay được ghi nhận định kỳ theo phương pháp dòng tiền chiết khấu chứ không phải là số phải trả thực tế theo hợp đồng [chính sách thuế quy định là số thực trả theo hợp đồng].VAS 16 [dựa trên IAS 23 phiên bản cũ], lãi vay được xác định trên cơ sở tuyến tính [phân bổ đường thẳng], chưa áp dụng theo phương pháp dòng tiền chiết khấu nên gần với quy định của chính sách thuế hơn so với IAS 23.
Về vốn hóa lỗ tỷ giá phát sinh khi vay bằng ngoại tệ trong trường hợp lãi suất vay bằng ngoại tệ thấp hơn lãi suất vay bằng nội tệIAS 23 quy định trường hợp lãi suất vay bằng ngoại tệ [ví dụ là 7%] thấp hơn lãi suất vay bằng nội tệ [ví dụ 10%] thì nếu phát sinh lỗ tỷ giá do đánh giá lại khoản vay tương ứng với chênh lệch lãi suất 3% có thể được vốn hóa vào giá trị công trình nếu khoản vay liên quan trực tiếp tới việc xây dựng tài sản dở dang.VAS 16 không phân biệt vay bằng ngoại tệ hay bằng nội tệ và do đó không có quy định về vốn hóa khoản lỗ tỷ giá nêu trên.

5. Chuẩn mực về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IAS 12VAS: VAS 17
Thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN]Thuế TNDN phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanhĐược đề cập trong IAS 12Toàn bộ các quy định về thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh bị loại bỏ khỏi VAS 17 do tại thời điểm ban hành Chuẩn mực, các giao dịch hợp nhất kinh doanh chưa phổ biến và Việt Nam chưa có kinh nghiệm về vấn đề này.
Việc thiếu quy định đã khiến báo cáo tài chính phản ánh thiếu trung thực, đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã phản ánh lợi nhuận sau thuế sai lệch do nhiều khoản mục tài sản và nợ phải trả phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh có giá trị ghi sổ khác biệt so với cơ sở tính thuế, tạo ra chênh lệch tạm thời nhưng chưa được ghi nhận thuế TNDN hoãn lại, cụ thể:
  • Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, giá phí hợp nhất kinh doanh được phân bổ bằng cách ghi nhận giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả tại thời điểm mua. Tuy nhiên cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả thường tính theo giá gốc ban đầu làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời dẫn đến lợi nhuận kế toán [thu hồi tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý] có sự khác biệt với thu nhập chịu thuế [thu hồi theo giá gốc ban đầu].
  • Giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể làm phát sinh lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ. Nếu lợi thế thương mại hoặc lãi mua rẻ được ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất, theo thông lệ của phần lớn các quốc gia trên thế giới, thì khoản tổn thất lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ về cơ bản không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và do đó sẽ không phát sinh thuế TNDN hoãn lại. Tuy nhiên nếu giao dịch hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ công ty mẹ công ty con thì lợi thế thương mại hoặc lãi mua rẻ lại được ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng và khoản này có thể sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế hoãn lại. Nếu VAS không quy định điều này có thể làm doanh nghiệp không nhận biết được sự khác biệt trong các tình huống và làm cho ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không phù hợp với thực tế và yêu cầu
Tài sản được ghi nhận với giá trị hợp lýĐược đề cập trong IAS 12Ngoài giao dịch hợp nhất kinh doanh, một số tài sản và nợ phải trả khác có thể được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, đặc biệt là các công cụ tài chính, bất động sản đầu tư, tài sản sinh học. trong khi cơ sở tính thuế không thay đổi do căn cứ hóa đơn ban đầu. Tương tự lý giải ở mục trên, các trường hợp này đều tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế và nếu không được xử lý thì sẽ làm giảm độ trung thực, minh bạch của báo cáo tài chính.

6. Chuẩn mực về các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng
Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IAS 37VAS: VAS 18
Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàngCác khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàngVề cơ bản, IAS 37 không có sự khác biệt đáng kể so với VAS 18.Về cơ bản, VAS 18 không có sự khác biệt đáng kể so với IAS 37. Trong những năm qua, cùng với sự hướng dẫn của Chế độ ban hành theo Thông tư 200, các vấn đề liên quan đến việc ghi nhận khoản dự phòng, trình bày và thuyết minh thông tin đối với tài sản và nợ tiềm tàng tỏ ra phù hợp với thực tiễn.

7. Chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IAS 01VAS: VAS 21
Trình bày báo cáo tài chínhTrình bày báo cáo tài chínhChuẩn mực kế toán quốc tế định nghĩa thu nhập là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu ngoại trừ khoản góp vốn của các cổ đông. Xuất phát từ định nghĩa này, IAS 01 quy định có 2 loại thu nhập:
  • Loại 1: thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh, như doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác [như thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ];
  • Loại 2: thu nhập không phát sinh từ hoạt động kinh doanh mà chủ yếu do doanh nghiệp tự đánh giá lại một số tài sản do đó không được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh mà ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, ví dụ như:
    • Các thay đổi trong thặng dư đánh giá lại;
    • Lãi và lỗ ghi nhận trong chương trình phúc lợi cho nhân viên với lợi ích được xác định;
    • Lãi và lỗ phát sinh từ việc quy đổi BCTC của cơ sở hoạt động ở nước ngoài;
    • Lãi và lỗ từ việc xác định lại giá trị của các tài sản tài chính sẵn sàng để bán;
    • Phần lãi và lỗ hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro trong phòng ngừa rủi ro dòng tiền.

IAS 01 yêu cầu trình bày các loại thu nhập loại 2 nêu trên thành một báo cáo mới với tên gọi Báo cáo thu nhập toàn diện khác để cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính những thay đổi trong vốn chủ sở hữu không liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. IAS 01 cho phép doanh nghiệp lựa chọn 2 hình thức trình bày báo cáo thu nhập toàn diện là:

  • Trình bày một báo cáo bao gồm 2 phần: Phần 1 Báo cáo lãi/lỗ; Phần 2- Báo cáo thu nhập toàn diện khác;
  • Trình bày báo cáo lãi/lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện dưới hình thức các báo cáo riêng biệt và độc lập.
Việt Nam đã ban hành VAS 21 Trình bày báo cáo tài chính dựa trên phiên bản cũ của IAS 01. Tuy nhiên, Ủy ban chuẩn mực quốc tế đã ban hành lại IAS 01, theo đó VAS21 có sự khác biệt chính so với IAS01 ở nội dung về báo cáo thu nhập toàn diện.
Tất cả những vấn đề biểu mẫu báo cáo thu nhập toàn diện chưa được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21.

8. Chuẩn mực về Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con

Việt Nam đã ban hành Chuẩn mực kế toán về hợp nhất báo cáo tài chính [VAS 25] dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế [IAS 27] nhưng sau đó Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành IFRS 10 thay thế cho IAS 27. Một số sự khác biệt chủ yếu giữa VAS 25 và IFRS 10 như sau:

Chuẩn mựcNội dungSự khác biệt
IFRS: IFRS 10VAS: VAS 25
Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty conXác định quyền kiểm soátIFRS 10 đã bổ sung một số tiêu chí để xác định rõ quyền kiểm soát mà VAS 25 chưa đề cập, gồm:
  • Quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư:
    • Bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư khi bên đầu tư thực hiện các quyền mà thông qua đó để điều hành các hoạt động có liên quan, như các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu đến lợi ích của bên nhận đầu tư. Bên đầu tư có quyền chi phối ngay cả khi họ chưa thực hiện quyền điều hành này. Các bằng chứng cho thấy bên đầu tư đã thực hiện điều hành các hoạt động liên quan có thể giúp xác định xem bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư hay không.
    • Trong trường hợp không có bằng chứng, có thể kết luận rằng bên đầu tư không có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.
    • Nếu hai hoặc nhiều bên đầu tư đều có quyền cho phép họ có khả năng đơn phương điều hành các hoạt động liên quan thì bên đầu tư có khả năng điều hành các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu nhất đến lợi ích của bên nhận đầu tư sẽ có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.
    • Bên đầu tư có thể có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư ngay cả trong trường hợp các đơn vị khác có các quyền hiện hữu cho phép họ có khả năng tham gia trong việc điều hành các hoạt động có liên quan, ví dụ khi một đơn vị khác có sự ảnh hưởng trọng yếu. Tuy nhiên, một bên đầu tư mà chỉ có các quyền bảo vệ sẽ không có được quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.

  • Các khoản lợi ích: Bên đầu tư có được, hoặc có quyền, để làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư khi các khoản lợi ích của bên đầu tư có được từ việc tham gia đó có khả năng biến đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư.
  • Mối quan hệ giữa quyền chi phối và các khoản lợi ích: Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư nếu bên đầu tư không chỉ có quyền chi phối bên nhận đầu tư và còn chịu rủi ro hoặc có quyền làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư, mà còn có khả năng sử dụng quyền chi phối đó để tác động đến các khoản lợi ích nhận được từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư
Chưa đề cập
Lợi ích cổ đông không kiểm soátIFRS 10 quy định lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày thành một chỉ tiêu riêng nằm trong phần vốn chủ sở hữu. Về bản chất, cổ đông không kiểm soát vẫn là cổ đông của công ty con và cổ đông của tập đoàn nên toàn bộ phần sở hữu của cổ đông cần phải được trình bày là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu, theo đó quy định của VAS 25 là chưa phù hợp với bản chất và thông lệ quốc tế hiện hành.VAS 25 dựa trên phiên bản cũ của chuẩn mực quốc tế, yêu cầu trình bày nằm ngoài phần vốn chủ sở hữu.
Theo VAS 25, khoản lỗ vượt quá phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần của công ty con được tính cho cổ đông mẹ, có nghĩa là lợi ích cổ đông không kiểm soát trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất luôn không âm trừ khi cổ đông này chấp nhận gánh chịu cho cổ đông mẹ do trước đây phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát nằm ngoài vốn chủ sở hữu.Tuy nhiên như phân tích ở trên, nay cổ đông không kiểm soát là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu và do đó theo luật thì tất cả cổ đông đều được hưởng lợi ích cũng như phải gánh chịu phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của mình mà không phân biệt cổ đông kiểm soát hay không kiểm soát nên quy định như VAS 25 là không phù hợp.

Xem tiếp Phần 05 Sự khác biệt cơ bản giữa IFRS và VAS


Ketoanstartup.com

Xem thêm

Phần 01 Sự khác biệt cơ bản giữa IFRS và VAS

Phần 02 Sự khác biệt cơ bản giữa IFRS và VAS

Phần 03 Sự khác biệt cơ bản giữa IFRS và VAS

0 0 votes
Article Rating
Tweet

Video liên quan

Chủ Đề