So sánh tinh bột và cellulose

You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an alternative browser.

  • Thread starter thien than cua gio
  • Start date Aug 21, 2013

Câu1: So sánh lipit và cacbonhidrat. Câu2: Tại sao tinh bột và xenlulozo đều có cấu tạo từ đơn phân glucozo nhưng chúng lại có sự khác nhau về tính chất? Câu3: Protein thì biến tính như thế nào? Sự biến tính gây ảnh hưởng gì? Nêu vai trò và cho VD.

Câu4: Phân biệt ADN và ARN? Nêu ài trò của ADN và ARN trong cơ thể?

câu 2:
sự khác nhau giữa chúng là ở tinh bột mang glucose cấu hình alpha. cellulose là glucose cấu hình beta. bạn có thể hiểu là do 2 cấu hình này tạo nên cấu trúc khác nhau của tinh bột và glucose. tinh bột có cấu trúc các glucose xấp ngửa nhau. còn cellulose là cấu trúc ko xấp ngửa bền vững tạo thành các dải sợ celluose, đồng thời cá phân tử glucose ở các dải sợi còn liên kết vs nhau tạo nên thành tế bào thực vật.

You must log in or register to reply here.

Gôm và chất nhầy:Giống nhau:- cấu tạo từ polysaccarid, thủy phân cho các monosaccarid.- nở ra & tan/H2O, cồn thấp độ tạo dd keo có độ nhớt cao. Không tan/dm hu cơ & cồn cao độ.- tủa bởi Pb. acetat hoặc kiềm- có tính quang hoạtKhác nhau:GômChất nhầycó nguồn gốc bệnh lý, là phn ứng của cây khiđiều kiện không thuận lợilà thành phần cấu tạo của tế bào binh thườngthu được từ dạng rắn/kẻ nứt, vết rạch của câychiết ra từ nguyên liệu = nướcbắt màu với xanh metylen/ VP thực vậtCông dụng:Gôm: làm chất nhũ hoá/nhũ dịch, hỗn dịch, tá dược dính, tá dược rã do có kh n ng trương nở trong nước, làm dịu nơi viêm khi đau họng, viêm họng, viêm dạ dày. [Gôm arabic, gôm adragant]Chất nhầy: cha ho, long đờm, làm chóng lành các vết thương vết loét, ch a táo bón, làm môi trườngnuôi cấy vi sinh [sâm bố chính, mã đề, thạch] Cát CnTên khoa học: Pueraria thomsoniiFabaceae.Bfd: CủThành phần hóa học:- Tinh bột 12-15%- flavonoid: isoflavonoid: puerarin,daidzin, daizein...Tác dụng và công dụng:- Puerarin làm gim nhẹ cơn đau, giãnđộng mạch vành, hạ huyết áp, nângcao trương lực cơ tim.- Daizein có tác dụng estrogen- Vị Cát cn: cha cm nóng, khátnóng, đi lỵ ra máu, ban sởi, gii độcrượu... senTên khoa học: Nelumbo nuciferaNelumbonaceaeBộ phận dùng: Hạt, qu, tâm, tua, lá, gương sen, ngó sen...Thành phần hóa học:- Hạt: tinh bột.- Lá: alcaloid: Nuciferin, N-Nornuciferin,O-Nuciferin, Anonain, Roemerin...Flavonoid: Quercetin, isoquercetin...,tanin, acid hu cơ.- Tâm sen: alcaloid [0,85-0,96]: liensinin,isoliensinin, lotusin...- Gương sen: Quercetin, protit, cacbonhydrat, Vitamin C...- Tua sen: tanin RROR1 ONR2N uc ife r inN-NornuciferinHO-NornuciferinAnonainR oe m e rinRC H3C H3C H3HCH3C-1H32C H3HC H3HC H2- C H2R-CH3 Công dụng:- Hạt sen: Bổ tỳ, cha thần kinh suy nhược, n ngủ kém, di mộngtinh, đi lỏng...- Tâm sen, lá sen: có tác dụng an thần, cha mất ngủ, khát, thổhuyết...- Ngó sen: làm thuốc cầm máu: đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu,nôn ra máu, chy máu cam..- Qu sen: cha lỵ cấm khẩu- Gương sen, tua sen: bng huyết, thổ huyết, di mộng tinh.. Hoài SơnTên khoa học: Dioscorea persimilisDioscoreaceae.Bfd: Thân rễThành phần hóa học: tinh bột, protit,acid amin, cholin, men tiêu hóa...Công dụng: Thuốc bổ tỳ, thận. Cha nuống khó tiêu, viêm ruột kinh niên, ditinh, đái đêm, mồ hôi trộm, đái đường,đau lưng, mỏi gối... Mã đềTên khoa học: Plantago major L.PlantaginaceaeBộ phận dùng: lá & hạtThành phần hoá học: Chất nhầy: lá: 20%, hạt: 40% Iridoid, flavonoid, acid hu cơTác dụng: Nhuận tẩy, kháng khuẩn: cha táo bón,viêm ruột, đau dạ dày, lỵ Long đờm: cha ho Thông tiểu: cha bí tiểu tiện, tiểu tiện ramáu TRCH T Tên khoa học: Alisma platago aquatica L. Alismataceae. Bộ phận dùng: thân rễ Thành phần hoá học:Tinh bột: > 20%Dẫn chất triterpenoid, nhựa, protid, tinh dầu, Iod, Mn Công dụng:Có tác dụng lợi tiểu, cha phù thủng, nhiểm trùng đường tiểu, viêmthận, đái buốt, đái ra máuHạ cholesterol & lipid máu.

KHOA Y DƯỢC HÀ NỘI

Thẳng tiến vào đại học chỉ với: Điểm lớp 12 Từ 6,5 Điểm thi từ 18 năm 2021

Cellulose và tinh bột là các polyme giống hệt nhau có cùng đơn vị lặp lại phụ thuộc vào glucose, và bao gồm cùng một glucose và monome. Có một sự khác biệt lớn giữa Tinh bột và Cellulose. Đối với tinh bột, các đơn vị lặp lại glucose được đặt theo cùng một hướng và mỗi đơn vị glucose liên tiếp được xoay 180 độ trong cellulose.

Cellulose dày hơn đường, không hòa tan trong nước. Mặt khác, tinh bột ít yếu hơn cellulose và có thể hòa tan trong nước ấm. Cellulose không thích hợp cho con người tiêu thụ vì động vật có vú sẽ ăn tinh bột. Nhiều ứng dụng cellulose thay thế rayon, giấy bóng kính, v.v. Trong suốt ngành công nghiệp giấy cũng như trong sản xuất vải như vải trải giường và bông, nó được sử dụng thương mại làm thành phần chính.

Sự khác biệt giữa tinh bột và cellulose

Sự khác biệt giữa cellulose và tinh bột - Khoa HọC

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa xenlulozơ và tinh bột là cellulose là một polysaccharide cấu trúc có liên kết beta 1,4 giữa các đơn phân glucose trong khi tinh bột là một polysaccharide dự trữ có liên kết alpha 1,4 giữa các đơn phân glucose.

Tinh bột và Xenlulozơ là những đại phân tử thuộc cùng một nhóm cacbohydrat. Carbohydrate là một trong những dạng nguồn năng lượng phổ biến trong thực phẩm. Chúng có công thức phân tử CH2O. Một số đơn vị đơn phân của glucozơ, liên kết với nhau thông qua các liên kết hóa học, tạo nên các đại phân tử này. Do đó, chúng có trọng lượng phân tử cao.

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Cellulose là gì 3. Tinh bột là gì 4. Điểm giống nhau giữa xenlulo và tinh bột 5. So sánh song song - Cellulose và tinh bột ở dạng bảng

6. Tóm tắt

Cellulose là gì?

Xenlulozơ là dạng cao phân tử của các đơn vị glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết glicozit. Do đó, nó là phân tử hữu cơ phong phú nhất và là đơn vị cấu trúc chính của thực vật. Bông và giấy là một số dạng của xenlulozơ nguyên chất. Nó bao gồm khoảng 4000-8000 phân tử glucose với các liên kết beta giữa C thứ nhất của đơn vị đầu tiên và cacbon thứ 4 của đơn vị glucose tiếp theo. Do đó, nó tạo thành các liên kết beta 1,4. Có hai dạng cellulose như hemicellulose và lignin.


Hơn nữa, cellobiose là một dạng khác, là kết quả của quá trình thủy phân cellulose. Do đó, nó là một disaccharide được tạo thành từ hai phân tử glucose liên kết với nhau thông qua liên kết beta 1,4. Hơn nữa, xenlulozơ thủy phân xenlulozơ thành các monome của nó.

Tinh bột là gì?

Tinh bột về bản chất tương tự như xenlulozơ trong thành phần. Do đó, chúng là dạng cao phân tử của các phân tử glucose được liên kết bằng liên kết alpha 1,4. Số lượng phân tử tạo nên một phân tử tinh bột có thể thay đổi từ 4000 - 8000. Chuỗi glucoza có thể là mạch thẳng, mạch nhánh hoặc hỗn hợp của cả hai tùy thuộc vào nguồn và vị trí lưu giữ dạng. Nó là dạng lưu trữ chính của carbohydrate.

Hơn nữa, tinh bột là một dạng dự trữ của carbohydrate trong thực vật. Tính chất của tinh bột có thể thay đổi tùy theo nguồn gốc mà nó được phân lập. Các tính chất cũng phụ thuộc vào bản chất của sự phân nhánh và số lượng liên kết alpha 1,4 glycoside. Có hai dạng tinh bột; chúng là, amylase và amylopectin.


Điểm giống nhau giữa xenlulozơ và tinh bột là gì?

  • Cả hai đều là carbohydrate và polysaccharid.
  • Chúng bao gồm các monome giống nhau; đường glucozo.
  • Xenlulozơ và Tinh bột có cùng đơn vị lặp lại dựa trên glucozơ.
  • Cả hai đều đáp ứng các yêu cầu năng lượng của cơ thể chúng ta.
  • Chúng có trọng lượng phân tử cao.
  • Xenlulozơ và Tinh bột có thành phần cấu tạo tương tự nhau.
  • Tinh bột và xenlulozơ có trong thực vật.

Sự khác biệt giữa Xenlulo và tinh bột là gì?

Mặc dù cả tinh bột và xenlulozơ đều là dạng cao phân tử của glucozơ, nhưng chúng khác nhau về tính chất hóa học và vật lý. Những khác biệt này chủ yếu là do sự khác biệt về liên kết. Xenlulo có liên kết beta 1,4 giữa các phân tử glucoza trong khi tinh bột có liên kết 1,4 alpha giữa các phân tử glucoza. Đây là điểm khác biệt chính giữa xenlulo và tinh bột. Hơn nữa, sự khác biệt về chức năng giữa xenlulo và tinh bột là xenluloza là một polysaccharid có cấu trúc cứng trong khi tinh bột là polysaccharid dự trữ.


Bảng đồ họa dưới đây mô tả sự khác biệt giữa xenlulo và tinh bột với nhiều chi tiết hơn.

Tóm tắt - Xenlulozo vs tinh bột

Mặc dù tinh bột và xenlulozơ đều là dạng cao phân tử của glucozơ nhưng chúng khác nhau về tính chất. Những khác biệt này có xu hướng là kết quả của sự khác biệt của liên kết hóa học đơn giữa các đơn vị đơn chất. Bản chất đa dạng làm cho cacbohydrat đóng vai trò cung cấp năng lượng cũng như vai trò cấu trúc. Cả cellulose và tinh bột đều đáp ứng nhu cầu năng lượng của sinh vật. Tuy nhiên, cellulose đóng vai trò cấu trúc trong khi tinh bột đóng vai trò lưu trữ. Xenlulozơ có 1,4 liên kết beta giữa các đơn phân glucozơ. Ngược lại, tinh bột có 1,4 liên kết alpha. Đây là sự khác biệt giữa cellulose và tinh bột.

Video liên quan

Chủ Đề