So sánh Thông tư 22 và Thông tư 58

So sánh sự khác nhau trong đánh giá học sinh THCS và THPT

Đọc bài Lưu

Về đánh giá học sinh trung học, trong bốn năm học tiếp theo sẽ thực hiện song song các Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT; Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT, với một số điểm khác nhau, Cụ thể:

TT

Nội dung

Thông tư 58/2011 và 26/2020

Thông tư 22/2021

1

Kết quả hạnh kiểm [rèn luyện]

Xếp loại hạnh kiểm của theo 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

* Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kì 2 và sự tiến bộ của học sinh.

Đánh giá kết quả rèn luyện theo 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

* Điều kiện để xếp rèn luyện cả năm mức Tốt: học kì 2 mức Tốt, học kì 1 mức Khá trở lên.

* Điều kiện để xếp rèn luyện cả năm mức Khá:

- Học kì 2 mức Khá, học kì 1 từ mức Đạt trở lên.

- Học kì 2 mức Đạt, học kì 1 mức Tốt.

- Học kì 2 mức Tốt, học kì 1 mức Đạt hoặc Chưa đạt.

2

Đánh giá kết quả học tập

Đánh giá học lực qua 5 mức: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.

Đánh giá học lực qua 4 mức: Tốt, khá, đạt, chưa đạt [giảm 1 mức so với cũ]

3

Hình thức đánh giá các môn học

Đánh giá bằng nhận xét theo hai mức “Đạt” và “chưa Đạt” đối với môn: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục.

Đánh giá bằng nhận xét theo hai mức “Đạt” và “chưa Đạt” đối với môn: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

4

Phương pháp và nội dung nhận xét học sinh

Giáo viên đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập trong quá trình học tập.

Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập. Ngoài giáo viên, học sinh, phụ huynh, cơ quan, tổ chức hay cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh, cũng được tham gia vào quá trình nhận xét.

5

Đánh giá/xếp loại kết quả học tập

Gồm 5 loại

- Xếp loại “Giỏi”

+ ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 01 trong 02 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên.

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

Gồm 4 mức

- Mức “Tốt”

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

5

Đánh giá/xếp loại kết quả học tập

- Xếp loại “Khá”

+ ĐTB các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó ĐTB của 01 trong 02 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6,5 trở lên.

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0.

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

- Mức “Khá”

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Xếp loại “Trung bình”

+ ĐTB các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của 01 trong 02 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 5,0 trở lên.

+ Không có môn học nào ĐTB dưới 3,5.

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

- Mức “Đạt”

+ Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 06môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

- Xếp loại “Yếu”

ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào ĐTB dưới 2,0.

- Mức “Chưa đạt”: Các trường hợp còn lại.

Xếp loại "Kém": Các trường hợp còn lại.

- Không có mức 5.

6

Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì

Thời gian làm bài kiểm tra đánh giá định kì: từ 45 đến 90 phút, môn chuyên tối đa 120 phút.

Thời gian làm bài kiểm tra đối với môn học [không tính số tiết của cụm chuyên đề học tập]: Từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút; trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút, môn chuyên tối đa 120 phút.

7

Điểm trung bình học kì và năm học

Cộng điểm trung bình tất cả môn học để cho ra mức điểm xếp loại học lực.

Tính điểm trung bình theo từng môn chứ không yêu cầu cộng điểm trung bình tất cả môn học để cho ra một mức điểm xếp loại học lực như trước, mà để nguyên bảng điểm có đủ các môn học.

8

Trường hợp được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh

Không quy định rõ.

Học sinh khó khăn trong học tập do bị ốm đau, tai nạn, bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài.

9

Điều kiện được lên lớp của học sinh

Quy định về điều kiện học sinh được lên lớp như sau: Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học [nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại].

Quy định, học sinh có đủ các điều kiện sau đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT gồm: Kết quả học tập và rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; nghỉ không quá 45 buổi trong một năm học [tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình GDPT, bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc không liên tục].

10

Khen thưởng

Theo học kì, theo năm học.

Theo năm học, khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.

11

Danh hiệu

- Có hai danh hiệu là "học sinh Giỏi" và "học sinh Tiên tiến":

+ Học sinh giỏi: có hạnh kiếm "Tốt", học lực "Giỏi".

+ Học sinh Tiên tiến: có hạnh kiểm và học lực đều từ loại khá trở lên.

Ngoài ra, học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.

- Có hai danh hiệu là "học sinh Xuất sắc" và "học sinh Giỏi":

+ Học sinh Xuất sắc: có kết quả rèn luyện và học tập cả năm ờ mức "Tốt" và có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

+ Học sinh Giỏi: có kết quả rèn luyện và học tập cả năm đạt mức "Tốt". Ngoài ra, học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

Nguồn:

-Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT

-Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT

Tác giả: Nguyễn Hoàng Hải

Nguồn:Phòng GDTrH-TX&CN Copy link

Tổng số điểm của bài viết là: 20 trong 5 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

So sánh thang đánh giá học sinh THCS, THPT giữa Thông tư 22 và Thông tư cũ

THPT Sóc Trăng Send an email

0 2 phút

Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó, sẽ có rất nhiều điểm khác biệt về cách đánh giá học sinh mà thầy cô cần lưu ý.

Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 05/09/2021 theo lộ trình sau:

Bài viết gần đây

  • Sự khác biệt giữa Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 và Chỉ thị 19 100+

  • Những bài thơ tết Trung thu hay nhất

  • Cách tổ chức Tết Trung Thu cho bé cực vui 1.000+

  • Kế hoạch tổ chức ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10

  • Từ năm học 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 6.
  • Từ năm học 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10.
  • Từ năm học 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11.
  • Từ năm học 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12.

Nội dung

  • 1 1. Thời lượng làm bài kiểm tra, đánh giá định kì
  • 2 2. Đánh giá hạnh kiểm
  • 3 3. Danh hiệu khen thưởng
  • 4 4. Đánh giá học lực

So sánh thang đánh giá học sinh THCS, THPT giữa Thông tư 22 và Thông tư cũ

Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó, sẽ có rất nhiều điểm khác biệt về cách đánh giá học sinh mà thầy cô cần lưu ý.

Xem thông tư

Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 05/09/2021 theo lộ trình sau:

  • Từ năm học 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 6.
  • Từ năm học 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10.
  • Từ năm học 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11.
  • Từ năm học 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12.

Related Articles

  • Cách tải Google dịch cho điện thoại Android, iPhone

  • Android 9.0 khắc phục vấn đề tồn tại trên Xbox Wireless Controller

  • Lời bài hát Em ơi đừng sầu

  • Cách tạo tài khoản skype trên điện thoại Android, iPhone

Bốn năm học tới, hai thông tư 26/2020 và 22/2021 về đánh giá học sinh trung học sẽ cùng tồn tại với nhiều điểm khác nhau.

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hànhthông tư 22quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, áp dụng với lớp 6 trong năm học 2021-2022, lớp 7 và 10 năm học 2022-2023, lớp 8 và 11 năm học 2023-2024, lớp 9 và 12 năm học 2024-2025. Với các khối lớp còn lại ở những năm học tương ứng, giáo viên vẫn đánh giá, xếp loại học sinh theothông tư 26/2020.

Vì vậy, trong bốn năm học tới, hai văn bản này sẽ tồn tại song song. Ngoài những điểm giống nhau mang tính kế thừa, ví dụ số bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, hình thức đánh giá nhận xét hoặc kết hợp giữa nhận xét và cho điểm, hai thông tư có một số điểm khác nhau cơ bản, cụ thể như sau:

Ban hành Thông tư đánh giá học sinh trung học theo CT GDPT 2018

Cỡ chữ Màu chữ:

Bộ Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] vừa ban hành Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở [THCS] và học sinh trung học phổ thông [THPT]. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới [CT GDPT 2018] đối với cấp trung học.

Cụ thể, từ năm học 2021-2022 áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với lớp 6. Từ năm học 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10. Từ năm học 2023-2024 thực hiện tiếp nối việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với lớp 8 và lớp 11. Từ năm học 2024-2025 thực hiện đánh giá theo Thông tư này cho 2 lớp còn lại là lớp 9 và lớp 12.

Thông tư 22 ra đời sẽ thay thế cho hai Thông tư 58 và 26 quy định về đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT được ban hành trước đó.

Đánh giá vì sự tiến bộ của người học

Kế thừa Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT, Thông tư 22 yêu cầu việc đánh giá phải vì sự tiến bộ của người học. Theo đó, việc đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong CT GDPT; bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan. Việc đánh giá thực hiện bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau, kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Hoạt động này phải coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh này với học sinh khác.

Mục đích của việc đánh giá là xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong CT GDPT. Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập; cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên thông qua đó cũng có sự điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp.

Nhiều môn chỉ đánh giá bằng nhận xét

Thông tư 22 quy định 2 hình thức đánh giá là bằng nhận xét và bằng điểm số. Trong đó, việc đánh giá bằng nhận xét, ngoài ý kiến chính của giáo viên, còn có sự tham gia phối hợp của học sinh, phụ huynh, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học trò. Cả đánh giá bằng nhận xét và điểm số đều được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ.

Tuy nhiên, khác với các Thông tư quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT trước đây, Thông tư 22 cho phép một số một chỉ thực hiện đánh giá bằng nhận xét. Cụ thể, các môn: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, kết quả học tập theo môn học chỉ được đánh giá bằng nhận xét theo một trong hai mức: Đạt, Chưa đạt.

Đối với các môn học còn lại, kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét với đánh giá bằng điểm số. Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10 và phải làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất nếu điểm là số nguyên hoặc số thập phân.

Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn học

Nếu Thông tư 58 có quy định về điểm trung bình học các môn để lấy căn cứ xếp loại học lực học sinh trong học kỳ và cả năm, thì ở Thông tư 22 mới, quy định này đã không còn. Điểm trung bình học kì và năm học chỉ được tính của riêng cho từng môn học.

Thay vì xếp loại học lực Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém như Thông tư 58, thì Thông tư 22 vì đánh giá sự phát triển năng lực của người học theo yêu cầu cần đạt của chương trình, nên đánh giá kết quả học tập của người học theo 4 mức “Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt” đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số và 2 mức “Đạt, Chưa đạt” đối với môn chỉ đánh giá bằng nhận xét.

Khi tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt; tất cả môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cuối năm đạt từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có đạt từ 8,0 điểm trở lên, thì học sinh được đánh giá kết quả học tập là “Tốt”.

Nếu học sinh có kết quả học tập tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt, đồng thời tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cuối năm đạt từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn đạt từ 6,5 điểm trở lên, thì được đánh giá mức “Khá”.

Kết quả học tập của học sinh được đánh giá mức “Đạt” khi có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức “Chưa đạt” và có ít nhất 06 môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cuối năm đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có môn học nào dưới 3,5 điểm.

Các trường hợp còn lại, học sinh được đánh giá là “Chưa đạt”.

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh ở Thông tư 22 được đánh giá theo một trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt; thay vì xếp loại Hạnh kiểm: Tốt, khá, trung bình, yếu như Thông tư 58.

* Xem nội dung Thông tư trong file đính kèm./.

Gửi email
In trang

Tweet

So sánh thang đánh giá học sinh THCS, THPT giữa Thông tư 22 và Thông tư cũ

Honda Anh Dũng

0 23 1 minute read

Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó, sẽ có rất nhiều điểm khác biệt về cách đánh giá học sinh mà thầy cô cần lưu ý.

Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 05/09/2021 theo lộ trình sau:

Related Articles

  • Sử dụng Wifi công cộng có an toàn không?

  • Những thiết bị được cập nhật Android 9.0 Pie

  • Lời bài hát Y chang xuân sang

  • Từ năm học 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 6.
  • Từ năm học 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10.
  • Từ năm học 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11.
  • Từ năm học 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12.

Sự khác nhau giữa Thông tư 22 và thông tư cũ về đánh giá học sinh THCS, THPT

  • 1. Thời lượng làm bài kiểm tra, đánh giá định kì
  • 2. Đánh giá hạnh kiểm
  • 3. Danh hiệu khen thưởng
  • 4. Đánh giá học lực

1. Thời lượng làm bài kiểm tra, đánh giá định kì

Thông tư 58/2011 và 26/2020

Thời lượng làm bài kiểm tra đánh giá định kì mỗi năm học là 70 tiết, thời lượng mỗi bài kiểm tra từ 45 đến 90 phút.

Thông tư 22/2021

Những môn học có trên 70 tiết mỗi năm học, thời lượng cho mỗi bài kiểm tra từ 60 - 90 phút.

Video liên quan

Chủ Đề