So sánh bản án việt với bản án nước ngoài

Dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, các bản án, quyết định dân sự của cơ quan tài phán quốc gia nào tuyên thì chỉ có hiệu lực pháp luật trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Do đó, để một bản án, quyết định dân sự có hiệu lực và được thi hành ở một quốc gia khác thì bản án, quyết định đó phải thông qua một thủ tục tố tụng đặc biệt đó là thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài. Trong pháp luật Việt Nam, thủ tục này được quy định tại Phần bảy, từ Điều 423 đến Điều 463 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tòa án Việt Nam sẽ chỉ tiến hành thủ tục xem xét việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài nếu thỏa các điều kiện sau:

- Có đơn yêu cầu.

- Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định đó có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

- Bản án, quyết định này được tòa án nước mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này; hoặc Bản án, quyết định nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành.

Cần phải hiểu rằng việc Tòa án xem xét công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là thủ tục chỉ tiến hành kiểm tra, đối chiếu về thẩm quyền xét xử của toà án nước ngoài, trình tự thủ tục giải quyết, việc thực hiện quyền bảo vệ lợi ích của các bên trước toà… Tòa án Việt Nam sẽ không xét xử lại vụ việc hay xem xét lại nội dung, tính đúng đắn của của bản án, quyết định.

2. Thủ tục yêu cần công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nước ngoài

*Người có quyền yêu cầu:

Theo khoản 1 Điều 425 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người có quyền yêu cần công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Thời hạn yêu cầu: trong vòng 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 432 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn thì thời hạn yêu cầu có thể dài hơn.

*Hồ sơ yêu cầu:

- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;

- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

*Nơi nhận đơn yêu cầu:

- Bộ Tư pháp, hoặc

- Tòa án có thẩm quyền

Như vậy, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành. Và sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành thì bản án, quyết định nước ngoài có hiệu lực pháp luật như bao bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án Việt Nam ban hành và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

Hạnh Nguyên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Vào ngày 25 tháng 9 năm 2020, Bộ Tư Pháp đã công bố cơ sở dữ liệu về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

  • Cơ Sở Dữ Liệu bao gồm các quyết định của Tòa Án Việt Nam đối với 26 bản án, quyết định của tòa án nước ngoài và 83 phán quyết của trọng tài nước ngoài trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 đến ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  • Trong số 26 đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài, có 7 đơn liên quan đến tranh chấp thương mại, trong đó có 3 đơn bị từ chối công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
  • Trong số 83 đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài, 30 đơn bị từ chối không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
  • Ngày càng có nhiều vụ việc quốc tế tại Việt Nam, các tòa án Việt Nam ngày càng có xu hướng nghiêng về việc cho phép công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài. Các bên được thi hành bản án/phán quyết trọng tài phải luôn lưu ý trường hợp tài sản của bên phải thi hành bản án/phán quyết trọng tài được đặt tại Việt Nam, và do đó họ nên xem xét cách tốt nhất để bảo đảm bản án/phán quyết trọng tài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Mặc dù có xu hướng tích cực gần đây, các bên cần xem xét các nguyên nhân mà tòa án Việt Nam có thể áp dụng để từ chối công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài.

Chủ Đề