Que kem tiếng anh là gì

You may recognize the symptoms of stress: fatigue, lack of concentration, short temper, or... a minivan floor littered with candy wrappers and sundae cups.

Kẹo bông, kem que được người Mỹ và người Anh nhắc đến bằng các từ thông dụng khác nhau.

1. Kẹo

Que kem tiếng anh là gì

Người Anh dùng từ "sweets", người Mỹ dùng từ "candy" khi nói đến kẹo.

Sweets:

Candy:

2. Kẹo bông

Que kem tiếng anh là gì

Với kẹo bông, người Anh dùng từ "candy floss", người Mỹ dùng từ "cotton candy".

Candy floss:

Cotton candy:

3. Kem que

Que kem tiếng anh là gì

Người Anh dùng từ "ice lolly", người Mỹ dùng từ "popsicle" để nói về kem que.

Ice lolly:

Popsicle:

4. Mật đường

Que kem tiếng anh là gì

Người Anh dùng từ "treacle", người Mỹ dùng từ "molasses" khi nhắc đến mật đường.

Treacle:

Molasses:

Phiêu Linh

Kem que (tiếng Anh: Ice pop) là một món ăn nhẹ đông lạnh dựa trên nước hoặc sữa trên một cái que. Không giống như kem lạnh hay sorbet, được đánh bông trong khi đông lạnh để ngăn chặn sự hình thành tinh thể băng, một tảng băng được "đông lạnh" đóng băng, trong khi nghỉ ngơi và trở thành một khối băng cứng. Que được sử dụng như một tay cầm để giữ nó. Không có cây gậy, sản phẩm đông lạnh được gọi là một thứ khác (ví dụ như một freezie).

Kem que (Ice pop) có thể được gọi là popsicle (Canada, Hoa Kỳ), freezer pop (Hoa Kỳ), ice lolly, ice pop (Vương quốc Anh, Ấn Độ, Ireland, Nam Phi), khối băng (ice block) (Úc, New Zealand) hoặc băng rơi (ice drop) (Philippines).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

"Cho đến năm 1872, hai người đàn ông làm kinh doanh như Ross và Robbins, đã bán một loại bánh kẹo trái cây đông lạnh trên một cái que, mà họ gọi là Hokey-Pokey."

Francis William "Frank" Epperson (11 tháng 8 năm 1894, Willows, California - 22 tháng 10 năm 1983, Fremont, California) ở Oakland hoặc San Francisco, California, phổ biến băng sau khi phát minh ra khái niệm này của "băng đông lạnh trên một cái que" vào năm 1923.

Epperson tuyên bố lần đầu tiên tạo ra một chiếc kem que vào năm 1905, vào năm 11 tuổi, khi anh vô tình để lại một cốc nước chanh bột và nước với một que trộn trên hiên nhà trong một đêm lạnh lẽo, đến sáng hôm sau thì nó đã đóng băng thành que kem, một câu chuyện vẫn còn in ở mặt sau của hộp kem que.

Epperson sống ở Oakland và làm nhân viên bán nước chanh.

Vào năm 1922, Epperson, một nhà môi giới của Công ty Syndicate ở Oakland, giới thiệu Popsicle tại một quả bóng của lính cứu hỏa. Đó là một cảm giác, ở tuổi 29, Epperson đã nộp đơn xin cấp bằng sáng chế vào năm 1923 cho một thứ "băng đông lạnh gắn trên que" được gọi là kem que Epsicle, và đến năm 1924, ông đã được cấp bằng sáng chế một loại bánh kẹo được xử lý, đông lạnh hoặc băng kẹo mút. Ban đầu ông gọi nó là Epsicle. Epperson đã ra mắt, và bắt đầu bán Epsicles, với bảy hương vị trái cây tại công viên giải trí Bãi biển Hải Vương, được mô tả là "kẹo mút đông lạnh" hoặc "nước uống trên cái que".

Vài năm sau, Epperson bán quyền phát minh và nhãn hiệu Popsicle cho Công ty Joe Lowe tại thành phố New York.

Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Que kem tiếng anh là gì
Lâu đài que kem được làm bằng 296.000 que kem

Ở Hoa Kỳ và Canada băng đông lạnh trên một cây gậy được gọi chung là popsicle do sự phổ biến ban đầu của thương hiệu Popsicle, và từ này đã trở thành một nhãn hiệu chung để có nghĩa là bất kỳ kem que (ice pop) hoặc freezer pop nào, bất kể thương hiệu hay định dạng. Chúng còn được gọi là kem que (ice pop) hoặc freezer pop ở Hoa Kỳ. Ở quần đảo Caicos, nó được gọi là một trình tiết kiệm băng. Ở Vương quốc Anh và Ireland, thuật ngữ ice lolly và kem que (ice pop) được sử dụng, mặc dù pop pop phổ biến hơn nhiều ở Ireland. Chihiro được sử dụng như một thuật ngữ tiếng lóng ở Quần đảo Cayman, một phần có nguồn gốc từ lạnh. Các khu vực khác nhau của Úc sử dụng từ khối băng hoặc cực băng, và New Zealand sử dụng khối băng.

Paletas[sửa | sửa mã nguồn]

Sau chuyến đi đến Hoa Kỳ vào đầu những năm 1940, Ignacio Alcázar đã trở về thành phố quê hương Tocumbo, Michoacán, México , mang ý tưởng sản xuất pops hoặc paletas (que nhỏ) sử dụng trái cây tươi có sẵn tại địa phương. Anh và một số thành viên gia đình mở rộng bằng cách mở một cửa hàng ở Mexico City đã trở nên rất nổi tiếng và anh bắt đầu nhượng quyền Paletería La Michoacana cho bạn bè và gia đình từ thị trấn của anh. Sự phổ biến của Paletas và liên kết với Tocumbo đã tăng lên vị thế của một món ăn quốc gia Mexico.

Hương vị Paleta có thể được chia thành hai loại cơ bản: dựa trên sữa hoặc nước. Thành phần của mỗi hương vị có thể khác nhau, nhưng cơ sở thường là trái cây. Paleterias thường có hàng chục hương vị của paleta bao gồm các hương vị địa phương như horchata, me, mamey và nanche cùng với các hương vị khác như dâu, chanh, sô cô la và xoài. Các thành phần đặc biệt của Mexico như ớt, chamoy và vani thường có mặt trong những cung điện này. Paleterias thích ứng hương vị của họ với thị hiếu của cộng đồng và sự sẵn có của các thành phần địa phương.

Paleteros[sửa | sửa mã nguồn]

Que kem tiếng anh là gì
Một paletero ở Denver, Colorado

Một paletero (gần tương đương với "người làm kem" tiếng Anh), là một người bán dạo trên đường phố của paletas và các món ăn đông lạnh khác, thường là từ một chiếc xe đẩy được dán nhãn tên của doanh nghiệp sản xuất paletas (paletería).

Ngày nay, nhiều paleteros hiện được tìm thấy phổ biến ở các thành phố của Mỹ với dân số Mexico đáng kể. Yêu cầu bán hàng tự động cho paleteros rất khác nhau tùy theo thành phố. Ở San Jose, California, năm 1988, giấy phép bán paletas có giá khoảng 154 đô la.

Kem que tự làm[sửa | sửa mã nguồn]

Que kem tiếng anh là gì
Một que kem được làm bằng khuôn

Một thay thế cho kem que mua ở cửa hàng là tự làm kem ở nhà bằng cách sử dụng nước trái cây, đồ uống hoặc bất kỳ đồ uống có thể đóng băng. Một phương pháp cổ điển liên quan đến việc sử dụng khay đá và tăm xỉa răng, mặc dù các khuôn tủ đông đá khác nhau cũng có sẵn.

Ở Anh, ngày càng có nhiều người thực hiện các loại kem que có cồn tại nhà bằng cách cho đồ uống có cồn vào trong khuôn. Buckfast, Kopparberg và Strongbow Dark Fruit là những lựa chọn phổ biến được sử dụng.

Những đổi mới trong sáng tạo kem que[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, công ty thiết kế tập trung vào thực phẩm ở Anh có tên Bompas & Parr tuyên bố rằng họ đã tạo ra pop pop 'không tan chảy' đầu tiên trên thế giới. Kem que loại này vẫn tan chảy nhưng không nhanh như các kem que khác. Điều này là do các sợi của trái cây bên trong tảng băng làm cho chúng dày hơn so với các tảng băng thông thường. Băng càng dày thì nó càng tan chậm. Thiết kế này được lấy cảm hứng từ vật liệu gọi là pykrete, được phát minh bởi Geoffrey Pyke.

Kỷ lục kem que thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 22 tháng 6 năm 2005, Snapple đã cố gắng đánh bại kỷ lục Guinness thế giới hiện tại của người Hà Lan về việc làm kem que cao 21 foot (6,4 m) bằng cách cố gắng dựng lên một que kem 25 foot (7,6 m) ở thành phố New York. 17,5 tấn Mỹ (15,9 t) nước ép đông lạnh được mang từ Edison, New Jersey, trong một chiếc xe tải đông lạnh nhưng nó tan nhanh hơn dự kiến, phá vỡ hi vọng tạo thành một kỷ lục thế giới mới. Khán giả chạy trốn lên vùng đất cao hơn trong khi lính cứu hỏa hút nước trái cây tan chảy ra.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Freezie - hay còn gọi là cột băng - tương tự như một que kem nhưng không có que
  • Thanh kem - tương tự như một que kem nhưng được làm bằng kem
  • Kem lạnh
  • Kem trái cây

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Andrew F. Smith biên tập (2007). “Popsicle”. The Oxford Companion to American Food and Drink. Oxford University Press. tr. 471.
  • laverrán, Virginia González. "Historia del Helado en México của Martin González de la Vara." Lịch sử Mexicana 40.2 (1990): 350-354. [1]
  • Ortiz, Laura Velasco. "La Michoacana. Historia de Paleteros de Tocombu của Martin González de la Vara." Lịch sử Mexicana 58.1 (2008): 509-516. [2]
  • Zuñiga, Ricardo Miranda. "Vagamundo: Câu chuyện của người di cư." (thứ). http://dl.acm.org/citation.cfm?id=1027762&bnc=1 [3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hallock, Betty (ngày 22 tháng 8 năm 2007). “Paletas: Icy, spicy, cool”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  • “Hawkeshealth.net”. Hawkeshealth.net. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2011.
  • "8 Common Words That Are Still Trademarked: Popsicle." at Merriam-Webster.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  • ^ Mark Abadi. "Taser, Xerox, Popsicle, and 31 more brands-turned-household names." Business Insider. ngày 3 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  • ^ Paul Dickson (ngày 11 tháng 5 năm 2017). “WHO INVENTED THE POPSICLE?”. American Academy of Pediatrics. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018 – qua archive.org. January 1975, VOLUME 55 ISSUE 1Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  • “Frank Epperson Family Tree - 100% Free Genealogy & Family History Records”. www.familytreenow.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • Mae Epperson Obituary - Auburn, CA Auburn Journal
  • “Francis W Epperson, Born 10/27/1917 in California - CaliforniaBirthIndex.org”. www.californiabirthindex.org. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • Francis William "Frank" Epperson (1894-1983) - Find A Grave Memorial
  • ^ Ben Marks (ngày 15 tháng 8 năm 2012). “The cold, hard truth about popsicles”. Collectors Weekly.
  • . tsdr.uspto.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  • Elizabeth, Laura. “The Frozen Mistake That Made a Fortune”. ozy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “Oakland Tribune, ngày 12 tháng 11 năm 1922 - Frank Epperson, realtor”. newspapers.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • ^ AP. “Frank Epperson, 89, Inventor Of Popsicle, Dies in California”. nytimes.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “Burlington Daily Times News Archives, Oct 25, 1983, p. 5”. newspaperarchive.com. ngày 25 tháng 10 năm 1983. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “What We Want: Artisan pops”. buffalospree.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “Popsicle Invention in Oakland California”. www.seecalifornia.com. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “The popsicle story”. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  • “Proposed Names to be Added to Citywide List of Street and Facility Names (HAB ngày 5 tháng 6 năm 2014)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  • Ament, Phil. “Popsicle History - Invention of the Popsicle”. www.ideafinder.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • “The first Cold War: Popsicle vs. Good Humor - DOWNTOWN EXPRESS”. www.downtownexpress.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  • Drowne, Kathleen Morgan; Huber, Patrick; Dr, Associate Professor of History Patrick Huber (ngày 3 tháng 11 năm 2018). The 1920s. Greenwood Publishing Group. ISBN 9780313320132. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018 – qua Google Books.
  • "8 Common Words That Are Still Trademarked: Popsicle." at Merriam-Webster.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018. "It might be surprising, but Popsicle is trademarked..." Martha Cooper and William L. Nothstine. Power Persuasion: Moving an Ancient Art Into the Media Age. Educational Video Group, 1992. ISBN 9780961648930 p. 159: "...what would we call those sweet icy treats on a stick if we did not have the name 'Popsicle'?"