Qua các bài ca dao hài hước vừa tìm hiểu em rút ra được bài học gì cho bản thân minh trong cuộc sống

Soạn bài Ca dao hài hước trang 90 SGK Ngữ văn 10. Câu 2. Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao?

Câu 1

Câu 1 [trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Đọc bài ca 1 và trả lời các câu hỏi:

- Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh [chị] hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo.

- Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào?

Lời giải chi tiết:

- Bài ca được đặt trong thể đối đáp của chàng trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa, nói vui. Nhưng cách nói lại giàu ý nghĩa về cuộc sống con người. Trong cuộc sống trai gái lấy nhau, hai gia đình ưng thuận thường có chuyện thách và dẫn cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không bình thường.

- Bên dẫn cưới [nhà trai] đem đến "một con chuột béo" miễn là có thú bốn chân"; còn nhà gái lại thách cưới bằng "một nhà khoai lang".

- Trong bài ca dao này, cả chàng trai và cô gái đều tập trung trào lộng cảnh nghèo của nhà mình. Tiếng cười tự trào có phần chua chát, nhưng vui vẻ, hài hước, rất hóm hỉnh, thể hiện tinh thần lạc quan trong cuộc sống của người lao động.

- Bài ca sử dụng các biện pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.

+ Lối nói khoa trương, phóng đại.

Dẫn cưới: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

+ Lối nói giảm dần:

     ● Voi ⟶ trâu ⟶ bò

     ● Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ củ rím, củ hà

=> Tận dụng đến tận cùng trong cảnh nghèo

=> Hài hước trong cảnh nghèo

+ Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.

Câu 2

Câu 2 [trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao.

Lời giải chi tiết:

- So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội. Nó hướng vào những thói hư tật xấu của một bộ phận trong nội bộ nhân dân.

Bài 1. Là tiếng cười tự trào [cười mình], còn với các bài sau, đối tượng cười không phải là chính mình.

Bài 2.

- Đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai.

Thủ pháp nghệ thuật của bài ca này là sự kết hợp giữa đối lập và cách nói ngoa dụ.

+ Đối lập hay còn gọi là tương phản "làm trai", "sức trai" xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên" hoặc "làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam". Ở đây đối lập với "làm trai" và "sức trai" là "Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng".

+ Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm các hiện tượng châm biếm "khom lưng chống gối" ấy như thế nào mọi người đã rõ.

Bài 3. 

- Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn.

- Bằng việc sử dụng biện pháp tương phản [giữa "chồng người" với "chồng em"], và cũng có cả biện pháp nói quá [có ông chồng nào hèn yếu đến nỗi chỉ biết "ngồi bếp" để "sờ đuôi con mèo". Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám vợ. Có thể tìm thấy một số bài ca dao có nội dung tương tự:

   Chồng người lội suối trèo đèo

   Chồng tôi cầm đũa đuổi mèo quanh mâm

Bài 4. 

- Bài ca dao chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa chủ yếu được xây dựng dựa trên nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên đỏng đảnh - một loại người không phải không có trong xã hội.

Luyện tập

Câu 1 [trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái "Nhà em thách cưới một nhà khoai lang", từ đó cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ nào?

Trả lời:

- Thách cưới là yêu cầu của nhà gái đối với nhà trai về tiền cưới và lễ vật. Lời thách cưới của cô gái: "Nhà em thách cưới một nhà khoai lang" có thể gợi cho em một nụ cười cảm thương, vừa hài hước vừa chua chát buồn thương cho sự nghèo khó của gia đình cô gái, nhưng cũng rất trân trọng vì sự thông minh, hóm hỉnh trong cách nói hài hước của cô.

- Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng, bởi nó thể hiện sự lạc quan, đồng thời biểu hiện sự thông minh, sắc sảo, hóm hỉnh của những tiếng cười.

- Tiếng cười cũng bật lên nhưng có gì như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động. Đằng sau tiếng cười ấy là phê phán hủ tục thách cưới nặng nề của người xưa.

Câu 2 [trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà vặt, nghiện ngập rượu chè; tệ nạn tảo hôn,...

Trả lời:

Cái cò là cái cò kì

Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô

Đêm nằm thì gáy o o

Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà

Bói cho một quẻ trong nhà

Con heo bốn cẳng, con gà hai chân

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài giảng: Ca dao hài hước - Cô Trương Khánh Linh [Giáo viên VietJack]

1. Giá trị nội dung

Quảng cáo

    Chùm ca dao hài hước thể hiện tiếng cười với tinh thần lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của những người nhân dân lao động Việt Nam và qua đó, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

2. Giá trị nghệ thuật

- Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao.

- Ngôn ngữ giản dị, đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc

- Biện pháp tu từ: ngoa dụ, nói quá, đối lập, tương phản, trùng điệp, nói giảm nói tránh…

I. Mở bài:

Quảng cáo

- Giới thiệu khái quát về thể loại ca dao: Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước,…

- Giới thiệu về chùm ca dao hài hước: Với tiếng cười trào lộng, hóm hỉnh, chùm ca dao hài hước thể hiện tiếng cười lạc quan, yêu đời trong ca dao, đồng thời qua đó phê phán, lên án những thói hư, tật xấu trong xã hội.

II. Thân bài

1. Bài 1: Ca dao hài hước – tự trào

    a] Hình thức kết cấu

- Hình thức đối đáp

- Cặp đại từ nhân xưng: Anh – em

- Dấu hiệu nhận biết: gạch đầu dòng

        → Hình thức đối đáp được thể hiện rất nhiều, là hình thức phổ biến trong ca dao nhất là trong những cuộc vui đùa hay hát dao duyên của trai gái. Ở đây, lời đối đáp cất lên như trong chặng hát cưới của dân ca. Theo tục lệ của Việt Nam, cưới xin không thể thiếu sính lễ dẫn cưới.

    b] Lời dẫn cưới của chàng trai

- Cách nói phóng đại, khoa trương: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò

        → Lối nói thường gặp trong ca dao, thể hiện ước muốn có được lễ vật sang trọng để xứng với tình yêu của cô gái dành cho mình.

- Lối nói giảm dần: voi, trâu, bò, chuột béo

        → Hành trình từ tưởng tượng về với thực tại, về với hiện thực của chàng trai.

- Cách nói đối lập: dẫn voi – quốc cấm, dẫn trâu – máu hàn, dẫn bò – co gân

        → Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm, lo lắng cho gia đình của cô gái. Đồng thời, chàng trai còn là người khéo léo, giải thích có lí, có tình, thông minh, hóm hỉnh nên dễ tạo được thiện cảm với mọi người nhất là với cô gái.

- Quyết định dẫn cưới của chàng trai:

                Miễn là có thú bốn chân

            Dẫn con chuột béo mời dân mời làng

    + Miễn: cứ có là được

    + Con chuột béo: Loài vật nhỏ bé, có hại và bị người nông dân ghét bỏ, là hình ảnh đối lập với “thú bốn chân” – hình ảnh gợi nên những con vật to lớn, có giá trị

    + Sự hóm hỉnh: Từ trước đến nay, chưa có ai lấy chuột làm vật dẫn cưới và chuột cũng không thể đủ để mời dân mời làng

        → Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai

Quảng cáo

    c] Lời thách cưới của cô gái

- Thái độ của cô gái:

    + Không ngạc nhiê,, “lấy làm sang”, qua đó thể hiện sự ý nhị, khiêm tốn của cô gái

    + Thông cảm, thấu hiểu hoàn cảnh của chàng trai: “Nỡ nào em lại phá ngang”

    + Tự tin nói lời thách cưới của mình: Một nhà khoai lang

        → Với nghệ thuật đối lập, người ta – nhà em, lợn gà – một nhà khoai lang lời thách cưới của cô gái đã thể hiện sự thông minh, dí dỏm và sự cảm thông sâu sắc của cô gái đối với chàng trai

- Cách sử dụng lễ vật thách cưới với cách nói giảm dần:

    + Củ to: mời làng

    + Củ nhỏ: họ hàng ăn chơi

    + Củ mẻ: con trẻ ăn giữ nhà

    + Củ rím, củ hà: cho lợn, cho gà

        → Cô gái là người đảm đang, tháo vát, đậm tình nghĩa với láng giếng, họ hàng, gia đình

        ⇒ Thông qua lời dẫn cưới của chàng trai và lời thách cưới của cô gái đã cho chúng ta thấy tinh thần lạc quan, yêu đời của người lao động trong hoàn cảnh khó khăn, nghèo túng. Đồng thời, nó còn mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc – tình nghĩa cao hơn của cải. Chàng trai tự ý thức được cái nghèo của mình mà tự trào, tự cười cợt, cô gái thấu hiểu cảnh ngộ của hai gia đình mà vui vẻ đón nhận vì cô là người coi trọng tình nghĩa hơn của cải.

2. Tiếng cười châm biếm, phê phán

    a] Bài 2

- Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai.

- Nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập:

    + Tư thế “khom lưng, chống gối”: gắng hết sức mình, gợi liên tưởng tới công việc nặng nhọc, vất vả

    + Hành động “gánh hai hạt vừng”: hành động nhỏ bé, tầm thường

        → Tiếng cười hài hước, châm biếm vang lên

        → Chế giễu loại đàn ông tầm thường, yếu đuối, không đáng sức trai, không nên làm nam nhi

        ⇒ Tiếng cười không nhằm đả kích mà dùng để nhắc nhở nhau tránh xa những thói hư tật xấu mà con người ta thường mắc phải.

    b] Bài 3

- Nghệ thuật tương phản, đối lập:

    + chồng người – chồng em

    + Đi ngược về xuôi – ngồi bếp sờ đuôi con mèo

        → Thể hiện sự ngưỡng mộ “chồng người” tháo vát, tài giỏi. Đông thời, thể hiện sự thất vọng, buồn bã trước sự lười nhác, chỉ biết quang quẩn ở nhà của “chồng em”

        ⇒ Bài ca dao nhằm phê phán, chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có ý chí. Đồng thời, đó là bài học về phẩm chất, lối sống cho những người nam nhi

    c] Bài 4

- Hình ảnh người vợ:

    + Lỗ mũi mười tám gánh lông – râu rồng trời cho

    + Ngáy o o – ngáy cho vui nhà

    + Hay ăn quà – đỡ tốn cơm

    + Đầu rác rơm – hoa thơm

        → Chân dung người phụ nữ xấu, vô duyên, thói quen xấu và luộm thuộm trong cách ăn ở.

- Nghệ thuật:

    + Cường điệu, phóng đại, nói quá, so sánh

    + Điệp cấu trúc câu “chồng yêu chồng bảo”

        → Tạo âm hưởng vui đùa, bỡn cợt, thích thú trong lòng người đọc, người nghe.

        ⇒ Bài ca dao với tiếng cười mua vui, giải tria nhưng vẫn hàm chứa một ý nghĩa châm biếm, châm biếm, nhắc nhở nhẹ nhàng những người phụ nữ đoảng trí, vô duyên và châm biếm những ông chồng yêu chiều vợ quá mức, nhìn thấy gì cũng hay cũng đẹp.

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của chùm ca dao hài hước: Bằng nghệ thuật trào lộng, hóm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao – tiếng cười tự trào và tiếng cười châm biếm, phê phán đã thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc của nhân dân lao động dù cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả.

Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 10 hay khác:

  • Tỏ lòng
  • Tác giả Nguyễn Trãi
  • Cảnh ngày hè
  • Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
  • Nhàn

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tac-gia-tac-pham-lop-10.jsp

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề