Phương pháp nghiên cứu môn lịch sử các học thuyết kinh tế

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1:  Đối tượng nghiên cứu của Lịch sử  các học thuyết kinh tế   Lịch sử học thuyết kinh tế  1
  2. Nội dung chính Đối tượng nghiên cứu của  1. LSCHTKT Phạm vi và cấu trúc   2. Phương pháp  3. Ý nghĩa  4. Lịch sử học thuyết kinh tế 2
  3. 1.1. Đối tượng nghiên cứu Lịch sử các học thuyết kinh tế là môn  khoa học kinh tế nghiên cứu:  sự vận động, phát triển của các học  thuyết kinh tế qua các giai đoạn phát  triển lịch sử cụ thể khác nhau của xã  hội, nhằm vạch ra khuynh hướng hay  quy luật vận động, phát triển của học  thuyết kinh tế Lịch sử học thuyết kinh tế 3
  4. Các khái niệm Tư tưởng kinh tế là gì? Lịch sử tư tưởng  ­ kinh tế? Học thuyết kinh tế là gì? Lịch sử các  ­ học thuyết kinh tế? Khoa học kinh tế? Lịch sử khoa học  ­ kinh tế? Sự giống nhau và khác nhau giữa  ­ chúng? Lịch sử học thuyết kinh tế 4
  5. Học thuyết kinh tế Phản ánh sự vận động của các quan hệ kinh  tế, những sự vật kinh tế vào trong đầu óc  con người:  phản ánh lịch sử phát triển của sản xuất,  sự vận động của nền kinh tế.  phản ánh cuộc đấu tranh tư tưởng của các  phái kinh tế trong lĩnh vực nhận thức kinh  tế.   Tuân theo các qui luật của quá trình nhận  thức Lịch sử học thuyết kinh tế 5
  6. Nguồn gốc của học thuyết kinh tế Nguồn gốc thực tiễn [đóng vai trò quyết  1. định] Nguồn gốc lý luận 2. Vì sao nguồn gốc thực tiễn lại đóng vai  3. trò quyết định?] Lịch sử học thuyết kinh tế 6
  7. Thế nào là một trường phái,  Phái kinh tế? Lịch sử học thuyết kinh tế 7
  8. 1.2. Phạm vi và cấu trúc  QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NHẬN THỨC KINH TẾ KHOA HỌC KT HỌC THUYẾT KT TƯ TƯỞNG KT Lịch sử các học thuyết kinh tế là phần cô đọng hơn của lịch sử tư tưởng kinh tế Lịch sử học thuyết kinh tế 8
  9. LƯỢC ĐỒ CỦA LỊCH SỬ CHTKT TƯ TƯỞNG KINH TẾ THỜI CỔ ĐẠI TƯ TƯỞNG KINH TẾ THỜI TRUNG CỔ HỌC THUYẾT KINH TẾ TRỌNG THƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN CNXH KHÔNG TƯỞNG KTCT TIỂU TƯ SẢN KTCT TẦM THƯỜNG HỌC THUYẾT KT MÁC ­ ĂNGGHEN TÂN CỔ ĐIỂN KEYNES & Phái KEYNES CHỦ NGHĨA XHDC LÊ NIN KTCT VLịch sử học thuyết kinh tế CN9 Ự DO MỚI T Ề CNXH
  10. Mục đích môn học ­ Có tính chất hai mặt:  1. Vẽ lại bức tranh trung thực của sự   phát triển các học thuyết kinh tế 2. Khái quát thành các xu hướng,   khuynh hướng hay quy luật vận động  của các học thuyết kinh tế. Lịch sử học thuyết kinh tế 10
  11. 1.3. Phương pháp  Phương pháp chung: DVBC và DVLS  Giải thích sự phát sinh, phát triển và biến đổi của  các học thuyết kinh tế trên cơ sở nguồn gốc thực  tiễn và lý luận của tư tưởng kinh tế.  Sử dụng các phương pháp khác: phân tích, tổng  hợp, so sánh…đặc biệt là phương pháp lịch sử  kết hợp với lôgic.  Vận dụng phương pháp DVBC, DVLS đánh giá ý  nghĩa của tư tưởng kinh tế.  Lịch sử học thuyết kinh tế 11
  12. 1.3. Phương pháp  Phương pháp lịch sử?  Phương pháp lô gic?  Sự kết hợp giữa chúng?  Lịch sử học thuyết kinh tế 12
  13. Phương pháp  Một tư tưởng, học thuyết kinh tế trong lịch  sử luôn chứa đựng sự kế thừa các tư  tưởng trước đó, đồng thời có những  bước tiến mới [Dấu ấn của quá khứ và  mầm mống của tương lai] Muốn đánh giá sự tiến bộ hay khiếm  khuyết phải so sánh nó với TTKT gần  nhất trước đó và cho đến nay Lịch sử học thuyết kinh tế 13
  14. 1.4.Ý nghĩa  Nghiên cứu LSTTKT là nghiên cứu:   một phần của chính sách kinh tế của các nhà   nước hiện nay. một phần  của khoa học kinh tế hiện đại.  Góp phần hiểu biết đầy đủ hơn, toàn diện   hơn các tư tưởng kinh tế hay các tri thức  kinh tế của loài người. Lịch sử học thuyết kinh tế 14
  15. Thảo luận Tại sao nghiên cứu  Lịch sử học  thuyết kinh tế là  rất cần thiết đối  với các khoa học  kinh tế trong giai  đoạn hiện nay? Lịch sử học thuyết kinh tế 15

Page 2

YOMEDIA

. Lịch sử các học thuyết kinh tế là môn khoa học kinh tế nghiên cứu: sự vận động, phát triển của các học thuyết kinh tế qua các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể khác nhau của xã hội, nhằm vạch ra khuynh hướng hay quy luật vận động, phát triển của học thuyết kinh tế

15-03-2013 586 37

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chương 1:  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG  PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA  MÔN LỊCH SỬ CÁC HỌC  THUYẾT KINH TẾ
  2. 1. Đối tượng và ý nghĩa của việc nghiên  cứu  Lịch sử các học thuyết kinh tế là môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế của các giai cấp cơ bản trong các hình thái kinh tế- xã hội khác nhau.  . Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử các học thuyết kinh tế là các hệ thống quan điểm kinh tế của các trường phái khác nhau gắn với các giai đoạn lịch sử nhất định.
  3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Lịch sử các học thuyết kinh tế  Hiểu được hoàn cảnh xuất hiện, những đặc điểm cơ bản, tiến trình phát triển, những thành tựu tiến bộ và những tồn tại, lạc hậu của các lý thuyết kinh tế trên nhiều lĩnh vực ở các giai đoạn lịch sử khác nhau gắn với các quốc gia khác nhau.  Mở rộng và nâng cao những hiểu biết về nền kinh tế thị trường, trang bị cho các nhà kinh tế học, các nhà quản lý những kiến thức trong việc nghiên cứu và xây dựng những đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
  4. 2. Các phương pháp nghiên cứu  Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét các hiện tượng kinh tế trong sự phát triển không ngừng, tác động qua lại và đan xen lẫn nhau.  Phương pháp duy vật lịch sử: Quán triệt quan điểm “Không nên đem di sản quá khứ để so sánh với điều kiện hiện đại”. “Mọi sự so sánh đều khập khiễng”.
  5. 3. Khái quát về sự phát triển của Lịch sử  các học thuyết kinh tế 3.1. Quá trình phát triển của các học thuyết kinh tế  Các tư tưởng kinh tế xuất hiện từ thời cổ đại, bắt đầu khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã và chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời. Ở Phương Đông từ những năm 4000 trước công nguyên, ở phương Tây từ những năm 3000 trước công nguyên cho tới khoảng thế kỷ thứ V.  Các đại biểu nổi tiếng như: Platon, Xenophon, Aristoteles ở Phương Tây, Khổng Tử, Lão Tử ở Phương Đông.
  6.  Những tư tưởng thời kỳ này còn rất sơ khai, song nó phản ánh sự đấu tranh giữa quan điểm bảo vệ nền kinh tế tự nhiên hay ủng hộ nền kinh tế hàng hóa mới sơ khai nhưng có nhiều triển vọng mới phát triển. Để nền kinh tế phát triển thì nhà nước cần quản lý kinh tế xã hội như thế nào, đây cũng là vấn đề được đặt ra. Đại diện tiêu biểu như: Xenophon [430-345 TCN], Platon [427- 347 TCN], Aristoteles [384-322 TCN], Carton [234- 149 TCN], Granky Tibery [163- 132 TCN], Gai [153- 121 TCN], Khổng Tử [552- 479 TCN], Lão Tử, Quản Tử Luận.
  7.  Đến thời Trung cổ, hay còn gọi là thời đại Phong kiến, bắt đầu từ cuối thế kỷ IV, đầu thế kỷ V kéo dài tới cuối thế kỷ XV. Do trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng của con người còn thấp kém, nên thời kỳ này chịu nhiều ảnh hưởng vào Thần học và Tôn giáo, các đại biểu điển hình như: Augustin Siant [354- 450], Thomas d’ Aquin [1225- 1274], các tư tưởng ở Trung Hoa, Nhật Bản, Ấn Độ, Thomas More [1478- 1535], Tomado Campanen [1566- 1639]
  8.  Giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ từ CNPK sang CNTB là các lý thuyết kinh tế của chủ nghĩa Trọng thương, với nhiệm vụ trung tâm là phản ánh và dẫn dắt quá trình tích lũy nguyên th ủy t ư bản, tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường ra đời
  9.  Cuối thế kỷ XVII, với sự phát triển ngày càng mạnh của lĩnh vực sản xuất, giai cấp tư sản sau khi tích lũy được lượng tiền nhất định đã tập trung vào việc phát triển sản xuất. Lúc này trường phái Cổ điển ra đời đưa ra các lý thuyết kinh tế chỉ đạo sản xuất. Kinh tế học Cổ điển đại diện cho lợi ích của giai cấp Tư sản công nghiệp.
  10.  Với quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Karl Marx [Người sáng lập Chủ nghĩa Marx-Lenin] đã đưa ra các quan điểm khoa học và cách mạng, phản ánh xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người. Ở Việt Nam gọi học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Marx-Lenin là Kinh tế chính trị Marx-Lenin.
  11.  Từ cuối thế kỷ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, lúc này những khó khăn mới phát sinh như khủng hoảng, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, suy thoái môi trường, quốc tế hóa đời sống văn hóa-kinh tế ngày càng tăng là điều kiện phát triển nhanh song cũng đặt ra những vấn đề tính chất toàn cầu. Trong thời kỳ này các nhà kinh tế học tiến dần tới sự phối hợp giữa khách quan và chủ quan, từ phân tích vi mô tới nghiên cứu chặt chẽ cả vai trò Chính phủ. Họ đi sâu vào phân tích khía cạnh yếu tố lịch sử, thể chế để đưa ra các phương án điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
  12.  Những đặc điểm này thể hiện trong các học thuyết kinh tế của phái Cổ điển mới, trường phái Keynes, trường phái Tự do mới, trường phái Chính hiện đại, trường phái Thể chế… cũng như các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế. Điều này làm cho các học thuyết kinh tế có tác dụng hữu hiệu hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại.
  13. 3.2. Kết cấu môn học  Theo đề cương của trường Đại học Ngoại thương, môn Lịch sử các học thuyết kinh tế được chia làm 10 chương.  Phần mở đầu.  Chương 1, nghiên cứu đối tượng, phương pháp chức năng và các giai đoạn phát triển các h ọc thuyết kinh tế.  Chương 2, nghiên cứu học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa trọng thương [CNTT].
  14.  Chương 3, 4, nghiên cứu về tiến trình các h ọc thuyết kinh tế của trường phái tư sản Cổ điển, học thuyết kinh chính trị Marx- Lenin.  Chương 5 đến chương 10, nghiên cứu các học thuyết kinh tế phái Tân Cổ điển, trường phái Tự do mới, học thuyết Keynes, trường phái Th ể chế, kinh tế học phái Chính hiện đại, và các học thuyết tăng trưởng phát triển kinh tế, thương mại và tài chính quốc tế.

Page 2

YOMEDIA

Lịch sử các học thuyết kinh tế là môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế của các giai cấp cơ bản trong các hình thái kinh tế- xã hội khác nhau.

10-12-2013 276 5

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề