Những cải cách dân chủ Mỹ tiến hành ở Nhật Bản từ 1945 1952 đã
Thảo luận cho bài: Câu 55: Cải Cách Dân Chủ Ở Nhật BảnBài viết cùng chuyên mục
Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúngĐề bài Show
Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng. Phương pháp giải - Xem chi tiết dựa vào sgk trang 37 để trình bày nội dung và phân tích, đánh giá về ý nghĩa. Lời giải chi tiết Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cải cách dân chủ đã được tiến hành ở Nhật Bản: * Nội dung: - Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ. - Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949), đem lại ruộng đất cho nhân dân. - Giải giáp các lực lượng vũ trang. - Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh,ổn định tình hình chính trị - xã hội. - Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng...). 2. Ý nghĩa: - Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu Âu. - Mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ. Loigiaihay.com
Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952Mục 1 - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề: + Gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét… + Bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952) nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động. Thành phố Hirosima của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1. Về chính trị -Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (viết tắt theo tiếng Anh là SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. - Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947), quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. + Vẫn duy trì ngôi vị Thiên hoàng song chỉ mang tính tượng trưng, không còn quyền lực đối với Nhà nước; + Xác định Nghị viện gồm hai viện, do nhân dân bầu ra, là cơ quan quyền lực tối cao giữ quyền lập pháp; + Chính phủ nắm quyền hành pháp do Thủ tướng đứng đầu. - Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Mục 2 2. Về kinh tế - SCAP tiến hành3 cải cách lớn: + Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tinh chất dòng tộc “Đai-bát-xư”. + Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân. + Dân chủ hóa lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động). - Từ năm1950 – 1951: Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. Mục 3 3. Đối ngoại - Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, ký "Hiệp ước hòa bình Xan Pharanxicô"(9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ (1952). - Ngày 8/9/1951, ký "Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật", theo đó Nhật Bản chấp nhận đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. ND chính
Loigiaihay.com
CẢI CÁCH DÂN CHỦ Ở NHẬT BẢN27/10/2016 | 15:47:51 | 2488 lượt xem Thời kỳ: Lịch sử thế giới Thuộc: Thời kỳ Hiện Đại (1945-2000) Mục: Ôn thi THPT quốc gia Trình bày nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong giaiđoạn bị lực lượng Đồng minh chiếm đóng và tình hình Nhật Bản từ năm 1952đến năm 1991. Những thách thức đối với nền kinh tế NhậtBản là gì ? Hướng dẫn làm bài. 1) Nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản : – Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (3 triệungười chết và mất tích; thảm hoạ đói rét đe dọa toàn nước Nhật…). Theo quy định của Hộinghị Pốtxđam, Nhật Bản sau chiến tranh tuy bị lực Đồng minh, thực tế là Mĩ chiếm đóng từnăm 1945 đến 1952, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại. Dưới chế độ quânquản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành : - Về chính trị:trong thời gian chiếm đóng, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng Minh(SCAP) đã tiến hành: +Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản, xét xử tộiphạm chiến tranh. +Ban hành Hiến pháp mới năm 1947 với những qui định quan trọng: Nhật là nướcquân chủ lập hiến, thực chất theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Ngôi vị Thiênhoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng trưng, Nghị viện là cơ quanquyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ tiếnhành chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệdân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. (điều 9 Hiến pháp). Đây là một bảnHiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật. - Về kinh tế, SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trướchết giải tán các “Daibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc); cảicách ruộng đất, địa chủ sở hữu không quá 3 hécta ; thực hiện các quyền tự do dânchủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luậtcông đoàn… Dựa vào nổ lực của nhân dân Nhật Bản và sự viện trợ của Mĩ, đếnkhoảng những năm 1950 – 1951, Nhật Bản đã khôi phục được kinh tế, đạt mứctrước chiến tranh. - Theo Hiến pháp mới, Nhật Bản tiến hànhcải cách giáo dụctrên nhiều mặt, năm1947, ban hành Luật giáo dục… Nội dung giáo dục thay đổi căn bản… ; chế độgiáo dục bắt buộc là 9 năm. – Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dânvà là một trong những nhân tố giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này. 2) Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991 : *Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973: – Kinh tế :Trong những năm 1952 – 1960: kinh tế phát triển nhanh, nhất là từ năm1960 đến năm 1970 có sự phát triển thần kì (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản. Đầu những năm 70, Nhậttrở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật,mua bằng phát minh sáng chế. Phát triển khoa học – công nghệ chủ yếu trong lĩnhvực sản xuất ứng dụng dân dụng… – Chính trị :Từ năm 1955, Đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệchế độ tư bản. Trong những năm 1960 – 1964, chủ trương xây dựng Nhà nước phúclợi chung, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970). – Đối ngoại :Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽvới Mĩ. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước anninh Mĩ – Nhật (9 – 1951). Sau này, Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từnăm 1996 kéo dài vĩnh viễn. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ ngoạigiao với Liên Xô và cũng trong năm này trở thành thành viên của Liên hợp quốc… *Tình hình Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 : – Kinh tế:Từ năm 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thườngkhủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau năm 1980, Nhật vươn lên trở thành siêucường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lầnCHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. – Chính trị:Đảng Dân chủ Tự do tiếp tục cầm quyền từ năm 1973 đến năm 1993…,đưa Nhật Bản vượt qua khó khăn để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh của Chiếntranh lạnh căng thẳng trong những năm 70 – đầu những năm 80, lực lượng phòng vệNhật Bản được tăng cường. – Đối ngoại:“Học thuyết Phucưđa” (1977) và “Học thuyết Kaiphu” (1991) chủ trươngtăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á vàtổ chức ASEAN. Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam(ngày 21 – 9), bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc… 3) Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản : - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, nền côngnghiệp hầu như phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. - Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối… - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… và tâm lí e ngạicủa một số nước về một “đế quốc kinh tế” Nhật Bản. - Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế tưbản chủ nghĩa… Bài viết khác :
Hãy nêu nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ý nghĩa của chúng.
- Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cải cách dân chủ đã được tiến hành ở Nhật Bản như: + Ban hành Hiến pháp mới (1946) với nhiều nội dung tiến bộ. + Thực hiện cải cách ruộng đất, đem lại ruộng đất cho nhân dân. + Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ổn định tình hình hình trị - xã hội. + Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng...). - Ý nghĩa : Những cải cách này đã biến nước Nhật quân phiệt, phong kiến thành nhà nước dân chủ đại nghị kiểu châu Âu, mang lại luồng sinh khí mới đối với các tầng lớp -nhân dân và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ. (Nguồn: trang 37 sgk Lịch Sử 9:) x
I. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 19521. Tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.- Bị thiệt hại nặng nề: gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá nghiêm tronhj; 13 triệu người thất nghiệp, đói rét,...Thành phố Hirosima của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Bị quân đội Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952). 2. Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.Để thực hiện dân chủ hóa nước Nhật, Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thi hành nhiều chính sách tiến bộ trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị.a. Chính trị: - Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh; giải tán các đảng phái quân phiệt. - 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến (nhưng thực tế làchế độ dân chủ đại nghị tư sản). - Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.Không mang quân đội ra nước ngoài. b. Kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: - Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”. - Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân. - Dân chủ hóa lao động. ⇒ Ý nghĩa: - Đem lại bầu không khí dân chủ đối với các tầng lớp nhân dân. - Là một nhân tố quan trọng góp phần giúp Nhật Bản nhanh chóng khắc phục những khó khăn sau chiến tranh và là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản sau này. 3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản.- Liên minh chặt chẽ với Mĩ:+ 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết ⇒ Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ. + 8/9/1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico được kí kết, chấm dứt chế độc chiếm đóng của Đồng minh tại Nhật Bản. |