Nguyên tắc sử dụng thuốc nhuận tràng

Ngày đăng: 27 Tháng Hai, 2021

THUỐC NHUẬN TRÀNG

[Nguồn: internet]

Táo bón là nguyên nhân chính gây trĩ, do đó ta nên tích cực điều chỉnh bằng chế độ ăn uống, thay đổi lối sống nhưng nếu sau 2 tuần điều trị không dùng thuốc, tình trạng táo bón không cải thiện, có thể thử sử dụng các thuốc nhuận tràng nhưng vẫn kết hợp thay đổi lối sống.

Các nhóm thuốc nhuận tràng:

  • Nhóm nhuận tràng tạo khối.
  • Nhóm nhuận tràng thẩm thấu.
  • Nhóm nhuận tràng kích thích.
  • Nhóm nhuận tràng làm mềm phân.
  • Nhóm nhuận tràng làm trơn.

Thuốc nhuận tràng tạo khối, bổ sung chất xơ

Có thể mất vài ngày để phát huy tác dụng. An toàn khi sử dụng lâu dài.

Là các polysaccharid thiên nhiên hoặc tổng hợp như cellulose, pectin, không hòa tan, không hấp thu trong ruột, trương nở trong nước tạo thành một khối gel do đó làm tăng thể tích phân và giảm độ cứng của phân.  Ở ruột già, các polysaccharid được tiêu hóa thành từng phần bởi hệ vi khuẩn đường ruột, phân giải ra nước, CO2, metan và các acid béo bay hơi [acid acetic, propionic, butiric,…]. Chính những sản phẩm phát sinh ra từ hiện tượng lên men có tác dụng kích thích nhu động ruột.

Nhóm thuốc này tương đối an toàn, ít gây tác dụng phụ, có thể sử dụng cho phụ nữ có thai, cho con bú.

Nên lưu ý về các tác dụng phụ của nhóm thuốc này: do quá trình lên men của vi khuẩn ruột kết gây đầy bụng. Khi lượng chất xơ quá nhiều làm phân đóng chặt, khó đẩy ra khỏi trực tràng. Nếu sử dụng liều cao, thuốc gây tiêu chảy nghiêm trọng. Có thể gây tắc nghẽn ruột nếu không uống đủ nước.

Chống chỉ định: Hẹp ruột, dính ruột, tắc nghẽn đường tiêu hóa, ruột kết hay trực tràng phình to.

Tương tác thuốc Giảm sự hấp thu digoxin, warfarin, salicylat, tetracyclin, quinolon,…

Thận trọng sử dụng – Mặc dù đây là thuốc nhuận tràng an toàn nhất trong các nhóm ta nên uống với nhiều nước [ít nhất 240 ml nước cho một liều thuốc] để tránh táo bón ngược lại và nghẽn ruột.  Thận trọng với bệnh nhân tắc ruột hoặc loét đường tiêu hóa.

Một số biệt dược: Fiber Con, Metamucil, Citrucel, Lúa mì Dextrin.  

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu

Bao gồm: magie hydroxyt, magie citrate, natri phosphate, polyethylene glycol và glycerin.

Giúp giữ nước trong ruột, làm mềm phân, tăng nhu động ruột. Tại trực tràng, vi khuẩn ruột phân giải lactulose thành acid lactic, hoặc acid acetic, có tác dụng thẩm thấu làm tăng khối lượng phân và kích thích nhu động ruột.

Tương đối an toàn nhưng khi sử dụng phải bảo đảm uống đủ nước. Nếu sử dụng thời gian lâu dài có thể có tình trạng lờn thuốc.

Tác dụng phụ: Đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy.  Gây rối loạn cân bằng nước và điện giải nếu sử dụng thuốc lâu dài. Bệnh nhân có vấn đề về tim, thận [suy tim sung huyết] nên hạn chế sử dụng thuốc nhuận tràng chứa các muối phosphate. Ngoài ra các thuốc chứa magie làm tăng magie huyết, có thể độc đối với người suy thận.

Thuốc nhuận tràng kích thích

Khi bị táo bón nghiêm trọng, có thể sử dụng loại này để kích thích các cơ trong ruột co lại, từ đó giúp phân dễ di chuyển qua ruột hơn. Thông thường, thuốc nhuận tràng kích thích có thể hoạt động hiệu quả trong vòng 6 – 10 giờ.

Sản phẩm: Senna [Senokot] / Bisacodyl [Dulcolax].

Tác dụng phụ: nhiều hơn các loại thuốc nhuận tràng khác, bao gồm đau bụng, buồn nôn, do co thắt dạ dày, rối loạn cân bằng nước điện giải. Dạng tọa dược gây kích ứng, nóng rát ở trực tràng.   

không nên sử dụng chúng như một phương pháp điều trị lâu dài vì nó có thể khiến cho cơ thể bạn trở nên dung nạp với thuốc và làm cho tình trạng táo bón thêm tồi tệ hơn khi bạn ngừng dùng thuốc

Thuốc nhuận tràng làm mềm phân

Thuốc nhuận tràng làm mềm phân gồm: poloxamer, dehydrocholat, docusat natri, docusat calci, docusat kali. Bản chất các thuốc nhuận tràng làm mềm phần là bổ sung các chất béo và nước vào phân, đóng vai trò là các chất nhũ hóa, phân được làm ẩm và mềm nên giúp quá trình tống tháo phân dễ dàng.

Thuốc tác dụng chậm [sau vài ngày] vì cần thời gian nhũ hóa nước và chất béo.

Ít gây tác dụng phụ. An toàn khi sử dụng lâu dài.

Một số biệt dược: Docusat [Colace, DulcoEase, Surfak]. – Norgalax [ống bơm trực tràng chứa 120 mg].

Thuốc điều trị táo bón mạn tính

Cisaprid: Cơ chế Cisapirid làm tăng tiết acetylcholin từ đám rối thần kinh ruột nên làm tăng nhu động của cả hệ thống tiêu hóa. Do đó, làm tăng khả năng tống tháo phân ra ngoài.

Nhuận tràng làm trơn [dầu khoáng]

Dầu khoáng không bị tiêu hóa có tác dụng bao quanh trực tràng làm trơn phân và niêm mạc ruột. Đồng thời, ngăn chặn sự tái hấp thu nước từ niêm mạc ruột. Do đó làm khối phân dễ di chuyển.

Tác dụng phụ – Hòa tan các vitamin tan trong dầu [A, D, K, E] nên làm giảm hấp thu vitamin tan trong dầu.  Bệnh viêm phổi lipid do hít phải dầu khoáng. Thường xảy ra đối với trẻ em, người cao tuổi, khó nuốt, suy nhược. Vậy không nên uống dầu khoáng lúc đi ngủ hay nằm. – Dầu khoáng gây rỉ ở hậu môn, gây ngứa và khó chịu quanh hậu môn.

Chống chỉ định: Trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh liệt giường, người già.

Lưu ý sử dụng: 

Dùng đường uống để ngăn chặn tổn thương mô trĩ hoặc ngăn kích ứng chỗ nứt hậu môn và làm giảm nhu cầu rặn khi đại tiện cho người bệnh tim mạch. Không nên uống lúc bụng đói. Không uống trước khi đi ngủ hay nằm.  Bổ sung các vitamin tan trong dầu khi cần thiết.

Các muối vô cơ

Gồm các ion kém hấp thu như magie, sulfat, phosphat và citrat nên tạo áp suất thẩm thấu kéo nước vào lòng ruột. Muối magnesium kích thích màng nhày tá tràng phóng thích cholecytokinin là hormon kích thích nhu động ruột và bài tiết dịch.

Thuốc nhuận tràng thầm thấu có tác dụng rất nhanh. Các chế phẩm trực tràng như thuốc đạn, khởi phát tác dụng trong 15-30 phút, còn dạng uống cần đến 4 giờ.

Chống chỉ định: Trẻ em dưới 2 tuổi, bệnh nhân cao huyết áp, suy tim và phù. trĩ, kết tràng to bẩm sinh.

Lưu ý sử dụng:

– Sử dụng liều thấp có tác dụng nhuận tràng, liều cao có tác dụng tẩy xổ [được sử dụng để khám chẩn đoán bệnh đường ruột hay làm sạch ruột trước phẫu thuật].

– Nên luôn uống với nhiều nước để tránh mất nước. Uống lúc đói để tăng hiệu quả. Khi sử dụng các muối vô cơ nên bổ sung các chất điện giải để tránh thẩm thấu quá mức.

Một số biệt dược: Dung dịch Fleet Phospho – soda – Viên Visicol – Lactulose – Duphalac [siro 50%/15 ml, 200 ml], pha với nước. – Có thể dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú. Sorbitol – Sorbitol Delalande [bột uống 5 g ]. Microlax [ống bơm trực tràng]. Biệt dược Miralax, Forlax: gói bột uống, dùng trong điều trị táo bón ngắn hạn [dưới 2 tuần]

Nguồn tham khảo: internet

MỤC TIÊU

1. Trình bày được tiêu chuẩn Rome III, sinh lý ruột, phân loại táo bón.

2. Trình bày được nguyên tắc điều trị táo bón.

3. Trình bày được cơ chế, dược động, tác dụng phụ, chống chỉ định, một số lưu

ý khi sử dụng của các nhóm thuốc nhuận tràng.

4. Trình bày được nguyên tắc sử dụng thuốc nhuận tràng

Nội dung tài liệu Sử dụng thuốc nhuận tràng hiệu quả, an toàn, hợp lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

colax [viên nén 5 – 10 mg, tọa dược 5 – 10 mg]. - Sodium Picosulphat: Fructines, Uphatin [viên ngậm 5 mg]. - Sennosid: + Laxaton [viên nén 15 mg]. + Mucinum [viên bao 2,1 mg]. 3.3. Lưu ý sử dụng - Uống một liều trước khi đi ngủ để trị táo bón. - Không dùng quá 1 tuần và không dùng thường xuyên [khoảng cách vài tuần]. 12 - TDP: đau bụng, buồn nôn, gây kích ứng, bỏng rát trực tràng [tọa dược], - Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú. - Hiện nay, phenolphtalein không còn sử dụng do động tính cao. 4. Thuốc nhuận tràng làm mềm phân 4.1. Cơ chế - Thuốc nhuận tràng làm mềm phân gồm: poloxamer, dehydrocholat, docusat natri, docusat calci, docusat kali. - Bản chất các thuốc nhuận tràng làm mềm phần là các chất diện hoạt anion nên chúng đóng vai trò là các chất nhũ hóa, làm tăng tương tác giữa nước, chất béo, các chất xơ trong phân. Ngoài ra, thuốc còn kích thích bài tiết nước và các chất điện giải vào ruột non và ruột già. Chính vì vậy, phân được làm ẩm và mềm nên giúp quá trình tống tháo phân dễ dàng. 4.2. Dược động Thuốc tác dụng chậm [sau vài ngày] vì cần thời gian nhũ hóa nước và chất béo. 4.3. Tác dụng phụ - Cảm giác đắng, rát cổ họng, tiêu chảy, đau thắt vùng bụng nhẹ. - Docusat: rối loạn nước và điện giải [dùng lâu dài], ngăn trở sự hấp thu vitamin tan trong dầu, hít vào trong phổi có khả năng gây viêm phổi [người cao tuổi, suy nhược], 4.4. Chống chỉ định Không dùng docusat natri cho bệnh nhân cao huyết áp, suy tim xung huyết. 4.5. Tương tác thuốc - Làm tăng nồng độ của các thuốc nhuận tràng khác. - Docusat kết hợp với dầu khoáng làm tăng độc tính ở gan. 4.7. Một số biệt dược 4.7.1 Docusat - Doxinate [ viên nang 240 mg, siro 50 mg/ml]. - Norgalax [ống bơm trực tràng chứa 120 mg]. - Dialose, Regutol [viên nén 50 – 100 mg]. 4.7.2. Acid dehydrocholic - Cholen HMB [viên nén 130 mg]. - Decholin [viên nén 250 mg]. - Bilax [viên nang 50 mg + 100 mg Docusat]. 13 5. Nhuận tràng làm trơn [dầu khoáng] 5.1. Cơ chế Dầu khoáng không bị tiêu hóa có tác dụng bao quanh trực tràng làm trơn phân và niêm mạc ruột. Đồng thời, ngăn chặn sự tái hấp thu nước từ niêm mạc ruột. Do đó làm khối phân dễ di chuyển. 5.2. Dược động Thuốc có tác dụng sau 6 – 8 giờ. 5.3. Tác dụng phụ - Hòa tan các vitamin tan trong dầu [A, D, K, E] nên làm giảm hấp thu vitamin tan trong dầu. - Bệnh viêm phổi lipid do hít phải dầu khoáng. Thường xảy ra đối với trẻ em, người cao tuổi, khó nuốt, suy nhược. Vậy không nên uống dầu khoáng lúc đi ngủ hay nằm. - Dầu khoáng gây rỉ ở hậu môn, gây ngứa và khó chịu quanh hậu môn. 5.4. Chống chỉ định Trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh liệt giường, người già. 5.5. Lưu ý sử dụng - Dùng đường uống để ngăn chặn tổn thương mô trĩ hoặc ngăn kích ứng chỗ nứt hậu môn và làm giảm căng thẳng do đại tiện cho người bệnh tim mạch. - Không nên uống lúc bụng đói. - Không uống trước khi đi ngủ hay nằm. - Bổ sung các vitamin tan trong dầu khi cần thiết. 5.6. Một số biệt dược - Neo-Cultol [dung dịch uống 55%]. - Agoral Plain [hỗn dịch uống 1,4 g/5 ml]. 6. Thuốc điều trị táo bón mạn tính 6.1. Cisaprid 6.1.1. Cơ chế Cisapirid làm tăng tiết acetylcholin từ đám rối thần kinh ruột nên làm tăng nhu động của cả hệ thống tiêu hóa. Do đó, làm tăng khả năng tống tháo phân ra ngoài. 6.1.2. Dược động học - Liều dùng 5 – 20 mg/ngày, hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. - Sinh khả dụng 40 – 50% và tăng lên khi có thức ăn. - Thời gian bán thải từ 7 – 10 giờ. 14 6.1.3. Tác dụng phụ Không đáng kể như: đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy. 6.1.4. Chống chỉ định - Suy tim sung huyết, phổi tắc nghẽn mạn tính [COPD], suy đa cơ quan, ung thư tiến triển. - Sử dụng đồng thời với macrolid [erythromycin, clarithromycin,], nhóm azol trị nấm [ketoconazol, itraconazol,] 6.1.5. Tương tác thuốc - Cimetidin làm tăng sinh khả dụng của cisaprid. - Cisaprid làm tăng hấp thu các thuốc chống đông máu. - Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông. 6.2. Naloxon - Naloxon là một dẫn chất opioid đang trong quá trình thử nghiệm điều trị táo bón. - Naloxon có tác dụng điều hòa nhu động ruột. - Liều 20 – 30 mg/ngày làm cải thiện đáng kể tình trạng táo bón. VI. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC NHUẬN TRÀNG 1. Thay đổi lối sống - Việc đầu tiên của chữa trị táo bón là tập thể dục thường xuyên để tăng cường trương lực ruột. - Thay đổi lối sống như: + Tăng cung cấp nước và thực phẩm nhiều chất xơ vào khẩu phần ăn. + Tập thói quen đi tiêu đúng giờ, hàng ngày. 2. Sử dụng thuốc nhuận tràng - Nếu thay đổi lối sống không giải quyết dược táo bón thì sử dụng thuốc nhuận tràng tạo khối. Có thể sử dụng thuốc nhuận tràng tạo khối hàng ngày và liên tục ở hầu hết bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân táo bón mạn tính. Ngoài ra có thể sử dụng glycerin đặt hậu môn. - Nếu không hiệu quả có thể dùng đến diphenylmethan hoặc dẫn xuất anthraquinon liều thấp hoặc muối nhuận tràng. - Nếu sử dụng thuốc nhuận tràng hơn 1 tuần vẫn không giải quyết được táo bón thì nên đến bác sĩ tìm nguyên nhân táo bón để giải quyết theo hướng khác như phẫu thuật. - Chống chỉ định chung của thuốc nhuận tràng: buồn nôn, ói mửa, đau bụng, tắc nghẽn ruột, không được dùng thường xuyên và kéo dài. - Một số lưu ý khi sử dụng thuốc nhuận tràng: + Không được tự ý dùng quá 1 tuần. 15 + Không dùng khi đau bụng không rõ nguyên nhân. + Không lạm dụng thuốc nhuận tràng để giảm cân. + Táo bón mạn tính, không phức tạp nên dùng thuốc nhuận tràng tạo khối. + Tránh dùng dạng tọa dược, thụt trực tràng khi đường uống còn hiệu quả. + Nên dùng loại đơn chất. + Tránh phối hợp trên 2 loại. + Chỉ dùng trong 1 tuần: thuốc nhuận tràng thẩm thấu liều thấp, thuốc nhuận tràng kích thích và tọa dược glycerin. 3. Sử dụng thuốc nhuận tràng cho một số bệnh nhân đặc biệt 3.1. Trẻ em - Táo bón trẻ em thường do thần kinh, chuyển hóa hoặc bất thường về giải phẩu nếu táo bón kéo dài. Nếu không liên quan tới bệnh lý thì cách xử lý cũng giống người lớn. - Trẻ sơ sinh nên cho trẻ uống các loại nước trái cây giàu chất xơ [táo, lê, quả mâm xôi,] hoặc ăn bột nhuyễn chứa sorbitol. -Đối với điều trị táo bón ngắn hạn ở trẻ em, bắt đầu điều trị với thuốc nhuận tràng làm mềm phân [docusat], nhuận tràng thẩm thấu [PEG, lactulose, sữa magie] hoặc một lượng lớn nhuận tràng tạo khối [methylcellulose]. Tuy nhiên, ưu tiên sử dụng polyethylen gycol [PEG] hơn lactulose và sữa magie. PEG có tác dụng nhuận tràng tốt hơn vì vừa làm tăng số lần thải phân và số lượng phân, vừa tạo càm giác dễ chịu. thải phân dễ chịu và hoàn toàn hơn. PEG không mùi, vị, màu sắc nên có thể trộn vào thức ăn hoặc nước cho trẻ. - Táo bón cấp nên dùng thuốc đạn glycerin và thuốc nhuận tràng magie. Thuốc nhuận tràng kích thích và thuốc thụt là biện pháp sau cùng. 3.2. Người cao tuổi - Nguyên nhân táo bón: + Người cao tuổi hay quên, không cảm thấy khát nên làm giảm lượng nước trong khối phân, gây táo bón. + Mất hay giảm trương lực cơ ở ruột, giảm phản xạ mót rặn. + Bệnh lý đường tiêu hóa, các bệnh mạn tính khác: đái tháo đường, suy thận, làm thay đổi chuyển hóa và nội tiết. + Sử dụng thuốc gây táo bón: thuốc thần kinh, thuốc chống trầm cảm, bổ sung calci, thuốc chống tăng huyết áp, - Đối với người cao tuổi nên đánh giá táo bón có liên quan đến bệnh lý hay do sử dụng thuốc. Nếu không liên quan đến đến bệnh lý và sử dụng ưu tiên thuốc nhuận tràng tạo khối. - Trị táo bón cấp: thuốc đạn glycerin và lactulose. 16 3.3. Bệnh nhân liệt giường - Sử dụng nhuận tràng tạo khối hàng ngày. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng loại mạnh hơn với điều kiện dùng liều có hiệu lực thấp nhất trong thời gian ngăn nhất [> 3 tuần/lần] để duy trì trương lực bình thường của ruột. Trong trường hợp này có thể dùng lactulose, sữa magie, diphenylmetan. - Tránh sử dụng dầu khoáng vì nguy cơ hít phải, gây viêm phổi do lipid. - Trước khi dùng thuốc nhuận tràng đường uống nên giải quyết khối phân lèn chặt trong đường tiêu hóa bằng phương pháp cơ học như thụt tháo bằng dung dịch muối tẩy xổ. 3.4. Phụ nữ có thai - Nguyên nhân táo bón: + Do thay đổi hormon trong cơ thể làm thay đổi bài tiết nước và các chất điện giải. + Bào thai lớn dần chèn ép ruột già. + Thường sử dụng sắt. - Cần tránh các loại thuốc nhuận tràng: + Nhuận tràng kích thích: hấp thu toàn thân. + Dầu khoáng: ảnh hưởng đến hấp thu các vitamin. + Dẩu thầu dầu: gây sinh non. - Nên uống các thuốc nhuận tràng tạo khối và nhuận tràng làm mềm phân. Dược sỹ Phan Thị Thanh Nhàn Trường Trung học Y tế Kon Tum

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • su_dung_thuoc_nhuan_trang_4_bs_da_bien_tap_0774.pdf

Video liên quan

Chủ Đề