Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa vợ và chồng

Trong thời kì phong kiến thì vấn đề bình đẳng giữa vợ chồng gần như không tồn tại; mà chủ yếu là do người chồng sẽ quyết định các vấn đề trong gia đình. Tuy nhiên; qua các thời kì phát triển của xã hội thì quan niệm này đã được thay bằng những tư tưởng tiến bộ hơn. Vợ chồng đã dần dần có quyền ngang nhau trong các vấn đề của gia đình; người phụ nữ đã ngày càng thể hiện được vị thế của mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nguyên tắc vợ chồng bình đẳng theo luật hôn nhân và gia đình:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng được hiểu như thế nào?

Nguyên tắc bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Theo quy định tại Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.”

Từ đó; có thể định nghĩa nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình; theo đó vợ và chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trên cơ sở nguyên tắc dân chủ; công bằng, tôn trọng lẫn nhau; không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.

Ý nghĩa nguyên tắc vợ chồng bình đẳng

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng góp phần xóa bỏ sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình phong kiến; khằng định quyền bình đẳng về mọi mặt giữa nam và nữ; góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ.

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của vợ chồng. Trên cơ sở đó vợ chồng sẽ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc tạo lập; phát triển, duy trì mối quan hệ vợ chồng tốt nhất.

Nguyên tắc này còn giúp xóa đi định kiến chỉ có nam giới mới có thể lo cho gia đình; là người quyết định tất cả các vấn đề của gia đình. Mà thay vào đó là hiện nay nữ giới cũng đã có thể thực hiện được các công việc đó; có tiếng nói trong gia đình.

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng còn thể hiện rõ quan điểm của nhà nước Việt Nam là không phân biệt dân tộc, tôn giáo; quốc tịch trong quan hệ hôn nhân.

Nội dung cơ bản của nguyên tắc vợ chồng bình đẳng

Vợ chồng bình đẳng trong quan hệ nhân thân

Điều 17 có quy định về Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Không phải ngẫu nhiên mà Luật HN&GĐ đề cập đến vấn đề bình đẳng đầu tiên trong nội dung viết về quyền; và nghĩa vụ về nhân thân trong quan hệ giữa vợ và chồng bởi bình đẳng chính là điều kiện quan trọng nhất để hai cá nhân quyết định cùng chung sống và xây dựng một gia đình.

Trong luật quy định về Tình nghĩa vợ chồng tại  Điều 19: Có thể thấy; luật rất đề cao sự gắn kết chặt chẽ giữa vợ; chồng trong đời sống hôn nhân gia đình. Hai bên cùng nhau tạo lập sợi dây liên kết chung khăng khít bắt đầu từ nền tảng tình cảm tình yêu chân thành. Chỉ có sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ thường xuyên; kịp thời giữa hai người thì hôn nhân mới có thể lâu dài; bền vững.

Tại Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vấn đề này có sự liên quan mật thiết giữa hai bên vợ và chồng. Khi vợ chồng có ý thức; trách nhiệm bảo vệ danh dự; uy tín của người kia thì đồng thời chính bản thân mình cũng sẽ được mọi người tôn trọng.

Điều 22 Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng thì vợ, chồng phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau, không ai được phép ép buộc người kia phải theo tôn giáo của mình hay không được theo tôn giáo nào.

Tại Điều 23 quy định Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Để thấy rằng không phải chỉ có người chồng mới có thể kiếm tiền; làm việc ngoài xã hội và người vợ phải ở nhà chăm con; chăm lo gia đình theo quan niệm xưa cũ.

Vợ chồng bình đẳng trong quan hệ tài sản.

Bình đẳng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản

Bình đẳng trong quan hệ tài sản đươc thể hiện như việc vợ chồng có nghĩa vụ như nhau trong việc tạo lập và bảo vệ khối tài sản chung.

Quy định này vừa để cho vợ chồng đều có trách nhiệm chăm lo sản xuất; tạo thu nhập phát triển đời sống gia đình và đề cao mối quan hệ tình cảm gắn bó giữa vợ và chồng. Điều này cũng là nhằm tôn trọng công sức đóng góp của nhau trong quá trình xây dựng kinh tế gia đình.

Như vậy; có thể thấy nguyên tắc vợ chồng bình đẳng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản được pháp luật ta đặc biệt chú trọng, nó tạo điều kiện; căn cứ để bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; đặc biệt là người phụ nữ; giúp cho hạnh phúc gia đình được duy trì.

Bình đằng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con cái và cấp dưỡng

Trong việc nuôi dạy con cái, vợ chồng cũng đã có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Tại Điều 69 Luật HN&GĐ đã quy định rất cụ thể; và chi tiết về các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con cái. Như vậy; cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con [ Điều 71; 72 Luật HN&GĐ năm 2014].

Nếu trong trường hợp cha mẹ đã ly hôn thì việc có quyền; nghĩa vụ như nhau với con cái vẫn được tiếp tục và thể hiện  qua việc cấp dưỡng.

Theo luật HN&GĐ 2014 thì Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ cấp dưỡng. Điều này được thể hiện ở các quy định tại các Điều 110, 115.

Pháp luật xác định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha; mẹ với con là ngang nhau; điều này không chỉ có ý nghĩa trong việc nâng cao trách nhiệm của vợ và chồng trong việc tạo dựng gia đình mà còn bảo vệ được quyền lợi tốt nhất cho con cái.

Mời bạn đọc xem thêm

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Bị chồng xúc phạm, vợ có quyền đơn phương ly hôn không?

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Pháp luật quy định thế nào về nguyên tắc vợ chồng bình đẳng?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm bao gồm các loại tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Các tài sản này có nguồn gốc hình thành theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Tài sản này được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Theo đó; vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản trong những trường hợp quy định theo Điều 37 Luật HN&GĐ.

Sự bình đẳng trong quan hệ tài sản chung của vợ chồng được thể hiện thế nào?

Sự bình đẳng trong quan hệ tài sản chung của vợ chồng được thể hiện rõ ở những trường hợp sau:  – Tài sản chung của vợ chồng được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình. – Trong giấy đăng kí phải được ghi tên cả hai vợ chồng [trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác]; – Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung thì cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;

– Việc đưa tài sản chung vào kinh doanh vợ chồng sẽ có thỏa thuận lập thành biên bản.

Trách nhiệm của hội phụ nữ trong đảm bảo nguyên tắc vợ chồng bình đẳng?

Trách nhiệm của các cấp Hội phụ nữ: Giáo dục, truyền thông và vận động xã hội thay đổi nhận thức về vai trò giới, bình đẳng giới trong gia đình. Tuyên truyền, phổ biến; vận động gia đình hội viên, phụ nữ thực hiệnLuật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình tới cán bộ, hội viên…

0 trên 5

Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện như thế nào. Pháp luật nước Việt Nam quy định như thế nào về quyền này. Cùng Luật Thái An tìm hiểu

Chào Luật sư, tôi có vấn đề này mong Luật sư tư vấn:
Tôi chuẩn bị kết hôn, để cuộc sống hôn nhân được hạnh phúc, tôi muốn biết rõ hơn về nguyên tắc bình đẳng giữa vợ chồng, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đối với tài sản được quy định như thế nào? Cảm ơn Luật sư.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến mục Hỏi đáp Hôn nhân và gia đình của Công ty Luật Thái An, vấn đề của bạn tôi xin tư vấn như sau:

Bình đẳng giới vừa là vấn đề cơ bản của quyền con người, vừa là yêu cầu về sự phát triển xã hội một cách công bằng, hiệu quả và bền vững đặc biệt là trong đời sống gia đình thì sự bình đẳng giới càng quan trọng. Đó chính là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới và nam giới.

Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.”

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản giữa vợ và chồng. Điều này được thể hiện vợ chồng có vai trò, vị trí ngang nhau trong đời sống gia đình; vợ chồng được tạo điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy năng lực của mình; vợ chồng được hưởng thụ ngang nhau các thành quả của sự phát triển.

Quyền bình đẳng của vợ chồng được thể hiện trên mọi mặt thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cư trú; việc nuôi dạy con; lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tự do tín ngưỡng, tôn giáo; đại diện cho nhau giữa vợ chồng; quyền yêu cầu ly hôn… điều này được quy định rõ trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bình đẳng về quyền đối với tài sản giữa vợ, chồng: vợ, chồng có quyền bình đẳng ngang nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản khối tài sản chung trong việc đps ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như trong các giao dịch liên quan đến nhà ở [Điều 31], quyền sử dụng đất [Điều 34] và các bất động sản khác; những động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô.... , những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình [Điều 35].

Sự bình đẳng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng còn được thể hiện ở quy định vợ chồng có tài sản riêng của mình: Vợ chồng có quyền độc lập trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng, có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Việc quy định như vậy không làm ảnh hưởng tới tính chất của quan hệ hôn nhân và cũng không làm ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình. Bên cạnh đó còn góp phần ngăn chặn hiện tượng hôn nhân nhằm vào lợi ích kinh tế mà không nhằm xác lập quan hệ vợ chồng và có ý nghĩa quan trọng trong việc định đoạt tài sản.

Trường hợp ly hôn, quan hệ hôn nhân chấm dứt nhưng luật vẫn quy định vợ, chồng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bên kia nếu trong tình trạng thiếu thốn, khó khăn và cần được cấp dưỡng [Điều 115].

Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn ghi nhận vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết hoặc Tòa án tuyên chết. Ngoài ra, vợ chồng có quyền thừa kế tài sản theo của nhau di chúc cũng như thừa kế theo pháp luật. Pháp luật dân sự quy định như vậy khẳng định vợ chồng có quyền bình đẳng trong quan hệ thừa kế nói riêng cũng như quan hệ tài sản nói chung.

Từ phân tích trên có thể khẳng định nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của vợ chồng. Trên cơ sở đó vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ vợ chồng, tạo điều kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đảm bảo cho quan hệ vợ chồng duy trì mối quan hệ tốt nhất.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của tôi về vấn đề của bạn, trong quá trình giải quyết vụ việc nếu có vấn đề gì thắc mắc hãy liên hệ lại với chúng tôi để được giải đáp.

Công ty Luật Thái An.

Đối tác pháp lý tin cậy.

Video liên quan

Chủ Đề