Ngữ văn 9 tập 2 ôn tập phần tiếng việt

Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức dành về phần tiếng Việt, Download.vn muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Ôn tập phần tiếng Việt.

Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt

Mời các bạn học sinh lớp 9 tham khảo để có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.

Soạn văn 9: Ôn tập phần tiếng Việt

Soạn văn Ôn tập phần tiếng Việt - Mẫu 1

I. Các phương châm hội thoại

1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại

- Phương châm về lượng:

  • Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung cần đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp.
  • Nội dung không được thừa hay thiếu để tránh người nghe không hiểu hoặc hiểu lầm ý của người nói.

- Phương châm về chất: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về chất: Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực.

- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, người giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề [vi phạm phương châm quan hệ].

- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ [tránh vi phạm phương châm cách thức].

- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác [phương châm lịch sự].

2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.

  1. Cậu ta hỏi một đằng, Lan trả lời một nẻo.

\=> Phương châm quan hệ

  1. Mời anh chị nốc cơm.

\=> Phương châm lịch sự

  1. Tôi hỏi anh ta để tiền của tôi ở đâu. Nhưng anh ta cứ trả lời vòng vo Tam quốc.

\=> Phương châm cách thức

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng của chúng.

- Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…

- Cách dùng các từ ngữ đó:

  • Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
  • Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
  • Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.

2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa?

- Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.

- Ví dụ: Trong xã hội xưa, những người có địa vị cao thường được gọi một cách tôn kính [ngài, bệ hạ…], còn những người có địa vị thấp thường xưng hô khiêm nhường [thần, tiện dân…].

3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?

- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

- Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; môi quan hệ giữa người nói - người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng...

\=> Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp sẽ dễ gây mất thiện cảm với người nghe.

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

- Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp:

Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho người vời người cống sĩ ở huyện Sơn La đến để hỏi rằng khi quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?

Nguyễn Thiếp đáp lại rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Vì vậy, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

- Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp: Từ ngôi thứ nhất là “tôi” chuyển thành ngôi thứ ba “vua Quang Trung”, ngôi thứ hai “tiên sinh” chuyển thành ngôi thứ ba “Nguyễn Thiếp.

Hướng dẫn Soạn Bài 27 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt sgk Ngữ văn 9 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

I – KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

1. Câu 1 trang 109 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết [theo mẫu].

  1. Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

[Kim Lân, Làng]

  1. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.

[Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

  1. Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.

[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

  1. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lân lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới đến đây, vất vả quá!

[Kim Lân, Làng]

BẢNG TỔNG KẾT VỀ KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

Khởi ngữ Thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú

Trả lời:

Khởi ngữ Thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú Xây cái lăng ấy [a] Dường như [b] Vất vả quá [d] Thưa ông [d] Những người con gái sắp xa ta, không biết bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy [c]

2. Câu 2 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Trả lời:

Truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu là một cây bút xuất sắc với nhiều truyện tiêu biểu. Bến quê là một trong những tác phẩm đó, được xuất bản vào năm 1985. Câu chuyện kể về Nhĩ – một người đã từng đi khắp các xó xỉnh trên thế giới nhưng đến cuối đời lại vì bệnh tật mà nằm liệt giường. Trong những ngày cuối cuộc đời, Nhĩ mới nhận ra những giá trị sâu sắc mà bình dị, giản đơn của cuộc sống.

– Thành phần khởi ngữ: truyện ngắn.

– Thành phần biệt lập: một người đã từng đi khắp các xó xỉnh trên thế giới [phụ chú].

Hoặc:

Bến quê – tên truyện ngắn đồng thời cũng là tên tập truyện – là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới. Bến quê, cái bến bình thường, quen thuộc với mỗi người ở quê Nhĩ, không ngờ lại là điều mong ước xa vời, không sao đến được đối với Nhĩ, một người đã đi “khắp các xó xỉnh” trên trái đất. Nguyễn Minh Châu đã thật tài tình khi xây dựng một tình huống éo le cho nhân vật chính, để rồi từ đó những triết lý của văn bản mới hiện lên, sâu sắc và đầy giá trị nhân văn. Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị quanh mình cũng là khi người đọc trân quý hơn những điều nhỏ nhặt quanh mình. Bến quê đã cho ta thấy một triết lí giản đơn mà có lẽ không phải khi nào chúng ta cũng hiểu hết.

II – LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

1. Câu 1 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

  1. Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má.

[Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

  1. Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen dần với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.

[Nguyễn Minh Châu, Bến quê]

  1. Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy! Rồi nói:

– Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!

Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:

– Đâu có phải thế! Tôi…

[Lỗ Tấn, Cố hương]

Trả lời:

  1. Liên kết câu:

– Câu 3 được liên kết với câu 2 bằng từ “nhưng”.

– Câu 5 được liên kết với câu 4 bằng từ “nhưng rồi”

– Câu 8 được liên kết với câu 7 bằng từ “và”

⇒ thuộc biện pháp nối.

  1. Liên kết câu:

– Câu 2 được liên kết với câu 1 bằng từ “cô bé”.

⇒ thuộc biện pháp lặp lại.

– Câu 3 được liên kết với câu 2 bằng từ “nó”.

⇒ thuộc biện pháp thế.

  1. Liên kết đoạn văn: qua từ “thế”

2. Câu 2 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

BẢNG TỔNG KẾT CÁC PHÉP LIÊN KẾT ĐÃ HỌC

Phép liên kết Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối Từ ngữ tương ứng

Trả lời:

Phép liên kết Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối Từ ngữ tương ứng Cô bé Cô bé – Nó [b] Thế [c] Nhưng, Nhưng rồi, Và

3. Câu 3 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

Trả lời:

– Liên kết về nội dung: các câu văn cùng góp phần làm rõ nội dung của truyện ngắn “Bến quê”, và nêu lên cảm nhận người đọc.

– Liên kết về hình thức:

+ Giữa câu [1] với câu [2] có từ truyện sử dụng phép lặp từ truyện để liên kết.

+ Giữa câu [2] và câu [3] sử dụng phép thế : tình huống nghịch lí – tình huống ấy.

III – NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

1. Câu 1 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.

CHIẾM HẾT CHỖ

Một người an mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng:

– Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!

Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:

– Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy!

Người nhà giàu nói:

– Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?

Người ăn mày đáp:

– Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

[Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam]

Trả lời:

Qua câu “Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rổi!”, người ăn xin muốn nói: địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu – bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian.

2. Câu 2 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.

  1. Tuấn hỏi Nam:

– Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?

Nam bảo:

– Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.

  1. Lan hỏi Huệ:

– Huệ báo cho Nam, Tuấn và chi sáng mai đến trường chưa?

– Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.

Trả lời:

  1. Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình [để tránh làm mất lòng bạn], do đó cố ý vi phạm phương châm quan hệ [nói chệch đề tài], và phần nào phương châm cách thức [nói mơ hồ].
  1. Huệ muốn nói rằng “còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng [nói thiếu], có lẽ Huệ không muốn báo cho Nam và Tuấn hoặc chưa kịp báo nên “lờ” đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.

Bài trước:

  • Soạn bài Bến quê sgk Ngữ văn 9 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ sgk Ngữ văn 9 tập 2

Xem thêm:

  • Các bài soạn Ngữ văn 9 khác:
  • Để học tốt môn Toán lớp 9
  • Để học tốt môn Vật lí lớp 9
  • Để học tốt môn Hóa học lớp 9
  • Để học tốt môn Sinh học lớp 9
  • Để học tốt môn Lịch sử lớp 9
  • Để học tốt môn Địa lí lớp 9
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 9
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 9 thí điểm
  • Để học tốt môn Tin học lớp 9
  • Để học tốt môn GDCD lớp 9

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt sgk Ngữ văn 9 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

Chủ Đề