Nghị định hướng dẫn thi hành luật hộ tịch 2023 năm 2024

Ngày 11 tháng 01 năm 2016, Giám đốc Sở Tư pháp đã ban hành văn bản số 17/STP-HCTP về việc triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch

Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

Để bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, theo chỉ đạo tại Công văn số 6555/HTQTCT-HT ngày 28/12/2015 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp, Công văn số 5131/UBND-NC1 ngày 09/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Sở Tư pháp trân trọng đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành, thị chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã thực hiện một số nội dung sau:

1. Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch tại địa phương bằng nhiều hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn, đáp ứng kịp thời yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân. Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra kịp thời đối với công tác đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương; công tác bố trí, tuyển dụng công chức làm công tác hộ tịch, bảo đảm chỉ tuyển dụng mới những người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch làm công tác hộ tịch từ 01/01/2016. Chỉ đạo UBND cấp xã không sử dụng biên chế công chức tư pháp – hộ tịch đảm nhiệm công việc khác.

3. Về việc giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch

Kể từ ngày 01/01/2016, thống nhất áp dụng quy định của Luật Hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 15/2015/TT-BTP khi tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch mới.

Đối với những việc hộ tịch đã được Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý trước ngày 01/01/2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định pháp luật có hiệu lực vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ và được sử dụng biểu mẫu hộ tịch tương ứng được ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010, Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010, Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012, Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013, Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của Bộ Tư pháp.

4. Về việc sử dụng biểu mẫu giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch

Theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì Cơ quan đăng ký hộ tịch sử dụng Sổ hộ tịch để ghi những việc hộ tịch được đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm; Sổ hộ tịch chỉ sử dụng trong năm, không sử dụng để đăng ký cho năm tiếp theo.

Để bảo đảm từ ngày 01/01/2016 các cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương có đủ giấy tờ, Sổ hộ tịch sử dụng theo quy định, đề nghị Phòng Tư pháp các huyện, thành, thị căn cứ vào nhu cầu sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch tại địa phương, liên hệ với Sở Tư pháp để được cung cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành.

Các loại Sổ hộ tịch khác, trên cơ sở nhu cầu đăng ký và đề nghị in của cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện, cấp xã, Sở Tư pháp in và cung cấp cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng thống nhất.

Hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, trang thông tin điện tử Sở Tư pháp (mục Hành chính tư pháp) để tự in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch không thể tự in được thì Phòng Tư pháp, UBND cấp xã có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch

5. Về lệ phí đăng ký hộ tịch

Lệ phí đăng ký hộ tịch được thực hiện theo quy định tại điều 11 Luật Hộ tịch và Thông tư số 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Sở Tư pháp sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về lệ phí đăng ký hộ tịch tại địa phương theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

6. Để bảo đảm quy định về việc cấp Số định danh cá nhân khi khai sinh theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2016, công chức làm công tác hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh theo phương thức thông thường, giải thích cho người đi đăng ký khai sinh về việc chưa có Số định danh cá nhân và để trống phần ghi về Số định danh cá nhân, giải thích rõ cho họ về quyền được bổ sung thông tin hộ tịch (Số định danh cá nhân) sau này.

7. Về hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).

Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự được cập nhật thường xuyên trên Cổng Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ: www.lanhsuvietnam.gov.vn -> Giới thiệu -> Hệ thống văn bản pháp quy->Điều ước quốc tế song phương ->Danh sách các nước và loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa khi sử dụng tại Việt Nam).

Sở Tư pháp sao gửi kèm: Công văn số 1020/HTQTCT-HT ngày 13/02/2015; Công văn số 4488/HTQTCT-HT ngày 21/8/2015 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực – Bộ Tư pháp để cơ quan đăng ký hộ tịch cấp huyện nghiên cứu thực hiện.