Nêu đặc điểm của cây một lá mầm và cây hai lá mầm lấy ba ví dụ

Thực vật một lá mầm là một nhóm các thực vật có hoa có tầm quan trọng bậc nhất, chiếm phần lớn trên Trái Đất. Tầm quan trọng kinh tế của chúng không phải là sự đánh giá quá cao. Hiện nay, người ta ước tính có khoảng 50.000-60.000 loài trong nhóm này[1].

Thực vật một lá mầm
Thời điểm hóa thạch: Tiền Creta - gần đây

Một lát cắt của củ hành, chỉ rõ các gân song song

  • Thân cây: Ở thực vật một lá mầm, các bó mạch trong thân cây là phân tán, trong khi ở thực vật hai lá mầm thì chúng phân bổ thành vòng.
  • Rễ: Ở thực vật một lá mầm là rễ chùm trong khi ở thực vật hai lá mầm các rễ phát triển từ rễ mầm.
  • : Ở thực vật một lá mầm, Các gân lá chính là song song, trong khi ở thực vật hai lá mầm thì chúng có dạng mắt lưới.

Tuy nhiên, các khác biệt này không phải là chính xác và không đổi: Ở một số loài thực vật một lá mầm vẫn có những đặc trưng điển hình của thực vật hai lá mầm hay ngược lại. Có điều này là do "thực vật hai lá mầm" là một nhóm đa ngành đối với thực vật một lá mầm, và một số loài thực vật hai lá mầm có thể có quan hệ họ hàng gần với thực vật một lá mầm hơn là với các loài thực vật hai lá mầm khác. Cụ thể, một vài dòng dõi phân nhánh sớm của "thực vật hai lá mầm" chia sẻ các đặc trưng của "thực vật một lá mầm", cho thấy các đặc điểm đó không phải là đặc điểm chỉ của thực vật một lá mầm. Khi thực vật một lá mầm được so sánh với thực vật hai lá mầm thật sự thì các khác biệt sẽ cụ thể hơn.

Phân loại họcSửa đổi

Thực vật một lá mầm được coi là tạo ra một nhóm đơn ngành phát sinh sớm trong lịch sử tiến hóa của thực vật có hoa. Các mẫu hóa thạch sớm nhất cho thấy các tàn tích của thực vật một lá mầm có niên đại từ đầu kỷ Phấn Trắng.

Về danh pháp khoa học, các nhà phân loại học có sự lựa chọn rộng rãi trong việc đặt tên cho nhóm này, do thực vật một lá mầm là nhóm có bậc cao hơn mức họ. Điều 16 của ICBN cho phép hoặc là đặt tên theo kiểu tên gọi miêu tả hoặc là theo kiểu tên gọi được tạo ra từ tên gọi của họ được đưa vào trong đó [tên phát sinh loài].

Trong lịch sử, thực vật một lá mầm đã từng có các danh pháp khoa học như:

  • Monocotyledoneae trong hệ thống de Candolle và hệ thống Engler
  • Monocotyledones trong hệ thống Bentham & Hooker và hệ thống Wettstein
  • Lớp Liliopsida trong hệ thống Takhtajan và hệ thống Cronquist [và trong hệ thống Reveal]
  • Phân lớp Liliidae trong hệ thống Dahlgren và hệ thống Thorne [1992]
  • Nhánh đơn ngành monocots trong hệ thống APG, hệ thống APG II và hệ thống APG III.

Mọi hệ thống nói trên đều sử dụng nguyên tắc phân loại nội bộ của chính mình cho nhóm này. Thực vật một lá mầm đáng chú ý như là một nhóm có ranh giới ngoài cực kỳ ổn định [nó là một nhóm chặt chẽ và được định nghĩa tốt], trong khi các nguyên tắc phân loại nội bộ lại cực kỳ thiếu ổn định [theo dòng lịch sử, chưa khi nào có hai hệ thống chính thức phù hợp với nhau về việc các thực vật một lá mầm có quan hệ với nhau như thế nào].

Tên gọi monocots trong APGSửa đổi

Dưới đây là cách hiểu tên gọi monocots theo định nghĩa của hệ thống APG II.

Trong phân loại thực vật tên gọi monocots [một lá mầm] được áp dụng cho một nhánh đơn ngành trong thực vật hạt kín. Nó được sử dụng trong các hệ thống APG và APG II, và có lẽ đây là các hệ thống được chấp nhận rộng rãi nhất.

Các đơn vị phân loại thuộc về nhánh đơn ngành monocots này là các thực vật được biết đến như là "một lá mầm".

Trong phạm vi của thực vật một lá mầm, hệ thống APG II công nhận 10 bộ và 2 họ [Dasypogonaceae và Petrosaviaceae chưa được xếp vào trong bộ nào]. Một số trong chúng được thừa nhận như là nhánh đơn ngành commelinids [nhánh Thài lài], phần còn lại [đơn vị cận ngành] đôi khi được nói đến như là "thực vật một lá mầm cơ sở". Tuy nhiên, theo phiên bản cập nhật trên website của APG được tra cứu vào ngày 10 tháng 4 năm 2007 thì bộ Petrosaviales chứa một họ [Petrosaviaceae] cũng đã được công nhận[3].

Quan hệ phát sinh loài trong thực vật một lá mầm

  • Nhánh monocots cơ sở [một lá mầm cơ sở]:
    • Bộ Acorales - bộ Xương bồ
    • Bộ Alismatales - bộ Trạch tả
    • Bộ Asparagales - bộ Măng tây
    • Bộ Dioscoreales - bộ Củ nâu
    • Bộ Liliales - bộ Loa kèn
    • Bộ Pandanales - bộ Dứa gai
    • Bộ Petrosaviales - bộ Vô diệp liên
  • Nhánh commelinids [nhánh Thài lài]:
    • Bộ Arecales - bộ Cau
    • Bộ Commelinales - bộ Thài lài
    • Bộ Poales - bộ Hòa thảo
    • Bộ Zingiberales - bộ Gừng
    • Họ Dasypogonaceae - họ Đa tu thảo

Phát sinh chủng loàiSửa đổi

Dưới đây là minh họa về phát sinh loài trong thực vật một lá mầm theo đề xuất của APG. Họ Hydatellaceae, được hệ thống APG II gán vào bộ Poales, nhưng sau đó đã được phát hiện là bị đặt sai chỗ trong nhóm monocots, và thay vì thế nó có quan hệ gần gũi nhất với họ Súng [Nymphaeaceae] nên đã bị loại ra khỏi bộ Poales.

* nhánh monocots:
  • bộ Acorales
  • bộ Alismatales
  • bộ Petrosaviales
  • bộ Dioscoreales
  • bộ Pandanales
  • bộ Liliales
  • bộ Asparagales
  • nhánh commelinids:
  • họ Dasypogonaceae
  • bộ Arecales
  • bộ Poales
  • bộ Commelinales
  • bộ Zingiberales
Mesangiospermae

Chloranthales

Magnoliidae

Monocots

Acorales

Alismatales

Petrosaviales

Dioscoreales

Pandanales

Liliales

Asparagales

Commelinidae [commelinids]

Ceratophyllales

Eudicots

Phát sinh chủng loài và thành phần hợp thành hiện tại của thực vật một lá mầm[4].

Tên gọi LiliopsidaSửa đổi

Liliopsida là danh pháp thực vật cho một lớp. Sự công bố tên gọi này được cho là do Scopoli [năm 1760]. Tên gọi này được tạo ra bằng cách thay thế hậu tố -aceae trong tên gọi của Liliaceae bằng hậu tố -opsida [Điều 16 ICBN].

Mặc dù về nguyên tắc thì giới hạn của lớp này sẽ thay đổi theo hệ thống phân loại được sử dụng, nhưng trong thực tế thì tên gọi này có lẽ có mối liên kết chặt chẽ với hệ thống Cronquist cũng như hệ thống Takhtadjan tương tự như hệ thống đầu. Cả hai hệ thống này là các hệ thống lớn duy nhất sử dụng tên gọi này và trong cả hai hệ thống nó đều được dùng với ý nghĩa dành cho nhóm được biết đến như là "thực vật một lá mầm". Các hệ thống cũ hơn dùng tên gọi Monocotyledones, với Monocotyledoneae là cách gọi cũ hơn [các tên gọi này có thể sử dụng ở cấp độ bất kỳ]. Các hệ thống như hệ thống Dahlgren và hệ thống Thorne [ra đời muộn hơn so với các hệ thống Takhtadjan và Cronquist] nhắc đến nhóm này theo tên gọi Liliidae [tên gọi ở cấp phân lớp]. Các hệ thống mới hơn, như hệ thống APG và hệ thống APG II nhắc đến nhóm này theo tên gọi monocots [tên gọi cho một nhánh đơn ngành]. Vì thế, trong thực tế có thể coi như tên gọi Liliopsida được sử dụng gần như chủ yếu trong phân loại theo hệ thống Cronquist.

Trong hệ thống TakhtadjanSửa đổi

Hệ thống Takhtadjan sử dụng phép phân loại nội bộ như sau:

  • Lớp Liliopsida [= thực vật một lá mầm] Phân lớp Liliidae Siêu bộ Lilianae Siêu bộ Dioscoreanae Phân lớp Commelinidae Siêu bộ Bromelianae Siêu bộ Pontederianae Siêu bộ Zingiberanae Siêu bộ Commelinanae Siêu bộ Hydatellanae Siêu bộ Juncanae Siêu bộ Poanae Phân lớp Arecidae Siêu bộ Arecanae Phân lớp Alismatidae Siêu bộ Alismatanae Phân lớp Triurididae Siêu bộ Triuridanae Phân lớp Aridae Siêu bộ Aranae Siêu bộ Cyclanthanae Siêu bộ Pandananae Siêu bộ Typhanae

Trong hệ thống CronquistSửa đổi

Phân loại nội bộ trong hệ thống Cronquist là:

  • Lớp Liliopsida [= thực vật một lá mầm] Phân lớp Alismatidae Bộ Alismatales Bộ Hydrocharitales Bộ Najadales Bộ Triuridales Phân lớp Arecidae Bộ Arecales Bộ Cyclanthales Bộ Pandanales Bộ Arales Phân lớp Commelinidae Bộ Commelinales Bộ Eriocaulales Bộ Restionales Bộ Juncales Bộ Cyperales Bộ Hydatellales Bộ Typhales Phân lớp Zingiberidae Bộ Bromeliales Bộ Zingiberales Bộ Liliidae Bộ Liliales Bộ Orchidales

Trong hệ thống RevealSửa đổi

Phân loại nội bộ trong hệ thống Reveal là:

  • Lớp 3. Liliopsida Phân lớp 1. Alismatidae Siêu bộ 1. Butomanae Siêu bộ 2. Alismatanae Phân lớp 2. Triurididae Phân lớp 3. Aridae Siêu bộ 1. Acoranae Siêu bộ 2. Aranae Siêu bộ 3. Cyclanthanae Siêu bộ 4. Pandananae Phân lớp 4. Liliidae Phân lớp 5. Arecidae Siêu bộ 1. Arecanae Phân lớp 6. Commelinidae Siêu bộ 1. Bromelianae Siêu bộ 2. Pontederianae Siêu bộ 3. Commelinanae Siêu bộ 4. Hydatellanae Siêu bộ 5. Typhanae Siêu bộ 6. Juncanae Phân lớp 7. Zingiberidae Siêu bộ 1. Zingiberanae

Tham khảoSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thực vật một lá mầm.

  1. ^ www.redlist.org tính là có 59.300 loài.
  2. ^ Mark W. Chase [2004]. “Monocot relationships: an overview”. American Journal of Botany. 91: 1645–1655. doi:10.3732/ajb.91.10.1645. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009.
  3. ^ Philip D. Cantino & James A. Doyle, Sean W. Graham, Walter S. Judd, Richard G. Olmstead, Douglas E. Soltis, Pamela S. Soltis, Michael J. Donoghue [2007]. “Towards a phylogenetic nomenclature of Tracheophyta”. Taxon. 56 [3]: E1–E44.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  4. ^ “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161: 105–121. 2009.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Chase M. W., Soltis D. E., Soltis P. S., Rudall P. J., Fay M. F., Hahn W. J., Sullivan S., Joseph J., Molvray M., Kores P. J., Givnish T. J., Sytsma K. J., Pires J. C. [2000]. Higher-level systematics of the monocotyledons: An assessment of current knowledge and a new classification. Trong: Wilson K. L., Morrison D. A. [chủ biên]. Monocots: Systematics and Evolution.. CSIRO, Melbourne. 3-16. ISBN 0-643-06437-0
  • Dự án Web Tree of Life: Monocotyledons

Video liên quan

Chủ Đề