Mua hóa đơn cơ quan thuế của nhà thầu năm 2024

Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

2. Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

(1) Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:

+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

+ Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:

+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

+ Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.

(2) Cấp mã hóa đơn:

- Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:

+ Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

+ Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

+ Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

+ Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

- Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.

(3) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua.

Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Khấu trừ thuế GTGT nhà thầu nước ngoài cụ thể như thế nào? Điều kiện & hồ sơ khấu trừ thuế GTGT nhà thầu nước ngoài ra sao? Tham khảo tại bài viết này.

Nội dung chính:

I . Căn cứ pháp lý

- Thông tư 103/2014/TT-BTC

- Thông tư 219/2013/TT-BTC

II. Quy định khấu trừ thuế GTGT nhà thầu nước ngoài

1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT nhà thầu

Thuế nhà thầu là thuế đánh trên phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam của các tổ chức/cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài).

Nghĩa vụ thuế mà nhà thầu phải thực hiện tại Việt Nam thường bao gồm: thuế GTGT và thuế TNDN (hoặc thuế TNCN).

Thực tế, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thay nhà thầu kê khai và nộp các loại thuế trên. Một trong các câu hỏi thường gặp khi kê khai và nộp các loại thuế trên là:

  • Thuế GTGT nhà thầu có được khấu trừ?
  • Có hoàn thuế GTGT?

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

➤ Như vậy, đơn vị có phát sinh khoản thuế GTGT nộp thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu hàng hóa dịch vụ có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

2. Hồ sơ khấu trừ thuế GTGT nhà thầu

Để được khấu trừ thuế GTGT, đơn vị cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như sau:

  • Hợp đồng với nhà thầu nước ngoài.
  • Biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc (nếu có).
  • Chứng từ thanh toán của đơn vị cho nhà thầu nước ngoài.
  • Chứng từ nộp thay thuế GTGT.
  • Biên bản thanh lý hợp đồng.

➤ Trường hợp phát sinh thuế GTGT nộp thay cho nhà thầu nước ngoài khi sử dụng các dịch vụ trên internet (Google, Facebook, Canva, Keap…) mà không có hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, đơn vị cần chuẩn bị thêm:

  • Quy chế của đơn vị quy định về chi phí dịch vụ internet.
  • Email xác nhận, biên lai thanh toán, điều khoản sử dụng dịch vụ và thanh toán của nhà cung cấp dịch vụ.
  • Sao kê của thẻ tín dụng dùng để thanh toán dịch vụ internet.
  • Quy định và quyết định của đơn vị về việc sử dụng thẻ tín dụng của người được đơn vị ủy quyền thanh toán tiền dịch vụ internet. Chứng từ đơn vị thanh toán chuyển khoản cho người được ủy quyền nếu thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân.

➤ Trường hợp khấu trừ thuế GTGT nhà thầu cho dịch vụ từ Facebook từ ngày 01/06/2022:

  • Từ ngày 01/06/2022 Facebook thực hiện việc kê khai, nộp thuế nhà thầu trực tiếp cho cơ quan thuế Việt Nam. Các doanh nghiệp sẽ có hóa đơn do công ty mẹ của Facebook cung cấp và được sử dụng hóa đơn này để thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Ngoài ra theo công văn số 27326/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế nhà thầu của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn cho trường hợp của Facebook, Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn: Đối với các nhà thầu đáp ứng điều kiện kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo Thông tư 103/2014/TT-BTC thì đơn vị “không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.”

➥ Theo đó, sau ngày 01/06/2022 công ty sử dụng hóa đơn của Meta cấp trực tiếp cho công ty và các chứng từ thanh toán làm căn cứ để thực hiện khấu trừ thuế GTGT và ghi nhận chi phí.

Ví dụ:

Ngày 13/06/2022 Meta cung cấp hóa đơn thuế cho công ty X như ảnh sau:

Mua hóa đơn cơ quan thuế của nhà thầu năm 2024

Căn cứ vào hóa đơn thuế trên và chứng từ thanh toán, công ty khấu trừ thuế tương ứng với số tiền: 501.386

\>> Xem thêm: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

III. Câu hỏi thường gặp về khấu trừ thuế GTGT nhà thầu nước ngoài

1. Doanh nghiệp phát sinh chi phí quảng cáo Google thanh toán bằng thẻ visa của nhân viên trong công ty, thuế GTGT nộp hộ Google có được khấu trừ không ?

Trong trường hợp chi phí quảng cáo Google được thanh toán qua thẻ visa của nhân viên công ty, công ty vẫn có thể được khấu trừ thuế GTGT nộp hộ Google nếu chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ sau: Quy chế của đơn vị quy định về chi phí dịch vụ quảng cáo Google. Biên lai thanh toán. Quy định và quyết định của công ty về việc ủy quyền cho nhân viên thanh toán tiền dịch vụ quảng cáo cho Google. Chứng từ chuyển khoản số tiền công ty thanh toán tiền dịch vụ quảng cáo Google cho nhân viên.

2. Công ty tôi ký kết hợp đồng mua dịch vụ phần mềm từ công ty nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Vậy chúng tôi có được khấu trừ thuế GTGT khi nộp thuế nhà thầu không?

Không. Căn cứ vào Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dịch vụ phần mềm máy tính và sản phẩm phần mềm là các đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó công ty không phải nộp thay thuế GTGT cho nhà cung cấp nước ngoài đồng nghĩa với việc không khấu trừ thuế GTGT.